34. Trần Khánh (2002), “Vị trí người Hoa trong nền thương mại Việt Nam thời Pháp thuộc”, Nghiên cứu Lịch sử, số 4. tr. 20-27.
35. Trần Khánh (2002), Người Hoa trong xã hội Việt Nam ( thời Pháp thuộc và dưới chế độ sài Gòn),NXB. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
36. Vũ Ngọc khánh (1998), “Các tác gia người Hoa trong nền văn hoá Việt Nam”, Bước đầu tìm hiểu sự tiếp xúc và giao lưu văn hoá Việt
– Hoa, Phạm Đức Dương chủ biên, NXB thế giới Hà Nội, tr.70-82.
37. Phan Khoang (1967), Việt sử xứ Đàng Trong, Nhà sách Khai trí, Sài Gòn.
38. Lưu Trường Khương (1968), Vấn đề Hoa kiều tại Việt Nam,, Luận văn tốt nghiệp Ban cao học Hành chánh Sài Gòn, khoá 1966-1968.
39. Lê Văn Khuê (1979), “Chính sách của Bắc Kinh đối với người Hoa ở Đông Nam Á”, Nghiên cứu Lịch sử, 3(186), tr.9-26.
40. Nguyễn Thiện Lâu (1994), Quốc Sử Tạp Lục, NXB Mũi Cà Mau.
41. Nguyễn Lang (2000), Việt Nam Phật giáo Sử Luận (3 tập); NXB Văn học, Hà Nội.
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách của các vương triều Việt Nam đối với người hoa - 20
- Chính sách của các vương triều Việt Nam đối với người hoa - 21
- Chính sách của các vương triều Việt Nam đối với người hoa - 22
- Dương Thương Hội Quán Công Nghị Điều Lệ Của Minh Hương Xã Hội An. Nguồn: Chen Chinh Ho, Historical Notes On Hội-An (Faifo)
- Chính sách của các vương triều Việt Nam đối với người hoa - 25
- Chính sách của các vương triều Việt Nam đối với người hoa - 26
Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.
42. Văn Lang (1999), “Phác họa chân dung phố Hiến”, Văn nghệ Trẻ,
số 26 (135), tr.9
43. Nguyễn Hiến Lê (1996), Sử Trung Quốc, NXB văn hoá.
44. Đinh Văn Liên (1985), “Một vài suy nghĩ về nhiệm vụ nghiên cứu người Hoa trong thời gian qua”, Dân tộc học, 3(47), tr.47-50.
45. Trần Hồng Liên (1996), Phật giáo Nam bộ từ thế kỷ XVI đến 1975, NXB Tp.HCM.
46. Huỳnh Lứa (2000), “Công cuộc khai phá trấn Hà Tiên vào những thập kỷ cuối thế kỷ XVII, nửa đầu thế kỷ XVIII và vai trò của họ Mạc”, Góp phần tìm hiểu vùng đất Nam bộ các thế kỷ XVII, XVIII, XIX, NXB Khoa học Xã hội.
47. Huỳnh Lứa chủ biên (1987), Lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ,
NXB TP. Hồ Chí Minh.
48. Hunh La (2000), Gp phần tìm hiĨu vng đt Nam b các th k XVII, XVII, XIX, NXB Khoa hc Xã hi.
49. Giỏ Sơn Kiều Oỏnh Mậu (1963), Bản triều Bạn Nghịch liệt truyện, Tủ sách Viện Khảo Cổ, Bộ Quốc gia Giáo dục, Sài Gòn.
50. Dương Minh (1978), “Vài suy nghĩ về người Hoa trên đất Việt”, Nghiên cứu lịch sử, số 5(78), tr. 45-57.
51. N.X. Cuselốp (1982), Bắc Kinh chống lại phong trào giải phóng dân tộc, NXB. KHXH. Hà Nội.
52. Đại Việt Sử Ký Tiền Biên; NXB KHXH, Hà Nội 1997.
53. Đại Việt Sử Ký Toàn Thư (tập 1,2,3,4), dịch theo bản khắc năm Chính Hoà thứ 18 (1697); NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, năm 1998.
54. Trương Minh Đạt (2001), “Họ Mạc trong thời kỳ đầu khai sáng đất Hà Tiên”, Nghiên cứu lịch sử, số 2(315), tr. 8-15.
55. Sơn Nam (1967), Lịch sử Khẩn hoang Miền Nam, NXB Trẻ Tp.HCM.
56. Sơn Nam (1997), Đất Gia Định xưa, NXB trẻ Tp.HCM.
57. Hùynh Nghị (1989), “Mối quan hệ kinh tế của người Hoa với nước ngòai”, Khoa học xã hội, Số 2.
58. Ngô Gia Văn Phái (1998), Hoàng Lê Nhất Thống Chí, NXB Văn học.
59. Hản Nguyên (1971), “Hà Tiên chìa khoá Nam tiến của dân tộc Việt Nam xuống đồng bằng sông Cửu Long”, Văn hoá nguyệt san, Sài Gòn, tr. 260-283
60. Anh Nguyên (1957), “Mạc Cửu với đất Hà Tiên”, Văn Hóa nguyệt san, số 26, Sài Gòn, tr.1030-1036.
61. Đào Trinh Nhất (1924), Thế Lực Khách Trú và vấn đề di dân vào Nam Kỳ, Hà Nội.
62. Nguyễn Đức Nhuệ (2002), “Vài suy nghĩ về Nguyễn Hoàng với miền đất Thuận Quảng”, Nghiên cứu lịch sử, 6(325), tr. 12-16.
63. Tân Việt Điểu (1961), “Lịch sử Hoa kiều tại Việt Nam”, Văn Hoá nguyệt san, số 61 (tr.547-561), 62 (tr.705-721), Sài Gòn.
64. Trần Độ (1991), “Về nghiên cứu Hoa kiều và người Hoa ở Trung Quốc”, Khoa học xã hội, số 8, tr. 91-94.
65. Nội Các triều Nguyễn (1993), Khâm Định Đại Nam Hội Điển Sự Lệ, NXB Thuận Hóa, Huế.
66. Lê Quý Đôn (1964), Phủ Biên Tạp Lục, NXB khoa học, Hà Nội.
67. Nguyễn Hiền Đức (1993), Lịch sử Phật giáo Đàng Trong; NXB Tp.HCM.
68. Kim Định (1972), “Nền móng của đạo Nho”, Phương Đông, số 12, tháng 6, tr. 402-407
69. Kim Định (1972), “Phần đóng góp của người Tàu”, Phương Đông, số 16, tháng 10, tr. 265-272.
70. Kim Định (1972), “Thử ước lượng độ số đóng góp của Lạc Việt”,
Phương Đông, số 14, tháng 8, tr. 105-111.
71. Mạc Đường (1983), “Vấn đề dân cư và dân tộc ở đồng bằng sông Cửu Long vào những năm đầu của thế kỷ XX”, Nghiên cứu lịch sử, 4 (211), tr. 35-45.
72. Mạc Đường (1989), “Vấn đề dân tộc ở nước ta nhìn từ góc độ Nam Việt Nam”, Khoa học xã hội, Số 2, tr. 55-68.
73. Mạc Đường (1991), “Người Hoa ở đồng bằng sông Cửu Long”, Vấn đề dân tộc ở đồng bằng sông Cửu Long, NXB. KHXH 1991, tr. 215-241.
74. Mạc Đường (1992), “Dân tộc học và công tác nghiên cứu thành phần dân tộc” Dân tộc học và vấn đề xác định thành phần dân tộc, NXB. KHXH. Hà Nội, tr. 09-37.
75. Mạc Đường (1993), “Đồng bào Hoa ở miền Nam Việt Nam” Chung một bóng cờ, NXB. Chính trị Quốc gia Hà Nội, tr.197-203, tr. 197-203
76. Mạc Đường (1994), Xã hội người hoa ở thành phố Hồ Chí Minh sau năm 1975, NXB. KHXH.
77. Trịnh Hòai Đức (1998), Gia Định Thành Thông Chí, Trung tâm KHXH và Nhân văn Quốc gia, Viên Sử học, NXB Giáo dục.
78. Nguyễn Phương (1967), “Người gốc Hoa làm vua đất Việt”, Bách Khoa, số 245, Sài Gòn, tr. 76-88.
79. Pierre Poivre (1998), “Hồi ký về xứ Cochinchine (Memoire sur la Cochinchine)”, Nguyễn Phan Quang dịch và giới thiệu trong Việt Nam cận đại, những sử liệu mới (tập 2); NXB Tp.HCM, tr. 131- 147.
80. Lê Văn Quang (1993), Quan hệ quốc tế ở Đông Nam A trong lịch sử, Tủ sách ĐHTH Tp. HCM.
81. Lê Văn Quang (1995), Lịch sử Vương quốc Thái Lan, NXB Tp. Hồ Chí Minh.
82. Quốc Sử Quán triều Nguyễn (1995), Đại Nam Liệt Truyện, NXB KHXH.
83. Quốc Sử Quán triều Nguyễn (1962), Đại Nam Thực Lục, Tổ Phiên dịch Sử học, NXB.Sử học Hà Nội.
84. Quốc Sử Quán triều Nguyễn (1968), Quốc triều Chính biên Toát yếu, NXB Thuận Hóa.
85. Quốc Sử Quán triều Nguyễn (1992), Đại Nam Nhất Thống Chí, NXB Thuận Hoá, Huế.
86. Quốc Sử Quán triều Nguyễn (1994), Minh Mệnh Chính Yếu, NXB Thuận Hoá.
87. Quốc Sử Quán triều Nguyễn (1998), Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục, Trung tâm KHXH và Nhân văn Quốc gia, Viện Sử học, NXB Giáo dục.
88. Thích Đại Sán (1963), Hải ngoại ký sự, Viện Đại học Huế, Uỷ ban Phiên dịch Sử liệu Việt Nam.
89. Trần Hồi Sinh (1996) Người Hoa trong nền kinh tế thành phố HCM hiện nay, Luận án phó tiến sĩ khoa học Kinh tế, Trường Đại học kinh tế thành phố HCM.
90. Văn Tân (1980), “Vài nét về chính sách ngoại giao của Trung Quốc đối với Việt Nam trong thời phong kiến”, Nghiên cứu Lịch sử, số 2, tr. 22-30
91. Li Tana (1999), Xứ Đàng Trong-Lịch sử kinh tế xã hội Việt nam thế kỷ 17 và 18, Nguyễn Nghị dịch, Nguyễn Đình Đầu giới thiệu; NXB. Trẻ.
92. Chương Thâu (2000), “Quan hệ mậu dịch ở biên giới Việt Trung từ cuối thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX”; “Nghiên cứu lịch sử”, 5(312), tr. 23-31.
93. Cao Tự Thanh (1998), “Nhìn lại 300 năm Nam bộ”, Tạp chí Cộng sản, số 22, tr. 39-41.
94. Cao Tự Thanh dịch (2001), Lịch sử lưu dân, NXB Trẻ.
95. Cao Tự Thanh dịch (2001), Lịch sử thương nhân, NXB Trẻ.
96. Nguyễn Anh Thái chủ biên (1991), Lịch sử Trung Quốc, NXB Giáo dục.
97. Lê Mạnh Thát (1999), Nghiên cu vỊ ThiỊn UyĨn Tp Anh, NXB Thành ph HCM.
98. Nguyễn Tài Thư chủ biên (1993), Lịch sử tư tưởng Việt Nam, NXB. KHXH. Hà Nội.
99. Hà Văn Thư – Trần Hồng Đức (1998), Tóm tắt niên biểu lịch sử Việt Nam, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
100. Chu Thuấn Thủy (1999), Ký sự đến Việt Nam năm 1657 (An Nam Cung Dịch Ký Sự), Vĩnh Sính dịch và giới thiệu; Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam xuất bản.
101. Nguyễn Cẩm Thuý chủ biên (2000), Định cư của người Hoa trên đất Nam bộ (từ thế kỷ XVII đến năm 1945), NXB Khoa học Xã hội , Hà Nội.
102. Tin tham khảo TTXVN (2002), Thực lực người Hoa ở nước ngoài, Tài liệu tham khảo đặc biệt, số ra ngày 23 tháng 12.
103. Tin Tham khảo TTXVN (Hongkong 5/6/ 1999), Người Hoa với cuộc bầu cử tổng thống tại Indonesia.
104. Tin tham khảo TTXVN (Matxcơva 9/4/1999), Nga lo lắng về số người Hoa ở Viễn Đông.
105. Nguyễn Đình Tư (2004), “Nghiên cứu lịch sử các địa danh hành chánh Nam Bộ”, Nghiên cứu Lịch sử, 6(337), tr. 13-21.
106. Nguyễn Trãi (1976), Dư địa Chí, NXB. KHXH. Hà Nội.
107. Trung tâm KHXH và Nhân văn Quốc gia, Viên Nghiên cứu Hán Nôm (1997), Đại Việt Sử Ký Tiền Biên, NXB KHXH, Hà Nội.
108. Nghê Kiện Trung (1998), Trung Quốc trên bàn cân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
109. Phạm Việt Trung, Nguyễn Xuân Kỳ, Đỗ Văn Nhung (1982),
Lịch sử Cam Pu Chia, NXB. ĐH và Trung học chuyên nghiệp.
110. Tsai Maw Kuey (1984), Người Hoa ở Miền Nam Việt Nam, bản dịch Tiếng Việt của Ban dân vận TW.
111. Võ Mai Bạch Tuyết (1996), Lịch sử Trung Quốc, Tủ sách ĐHTH Tp.HCM.
112. Uỷ ban Quốc gia Hội thảo Quốc tế về Đô thị cổ tại Hội An (1991), Đô thị Cổ Hội An, (Hội thảo tổ chức tại Đà nẳng ngày 22- 23 tháng 3 năm 1990), NXB. KHXH. Hà Nội.
113. Trần Thị Vinh (2002), “Thể chế chính trị thời Nguyễn (Dưới triều Gia Long, MinhMạng)”, Nghiên cứu lịch sử, 6(325), tr. 3-11.
114. Thành Thế Vĩ (1973), Ngoại thương Việt Nam thế kỷ XVII, XVIII, XIX, NXB Sử học.
115. Nguyễn Đắc Xuân (1996), Chín đời chúa mười ba đời vua Nguyễn, NXB Thuận Hoá, Huế.
116. Nguyễn Đắc Xuân (1998), Chuyện nội cung 9 đời chúa, NXB Thuận Hoá.
117. Trương Thị Yến (1981), “Nhà Nguyễn với các thương nhân người Hoa thế kỷ XIX”, Nghiên cứu lịch sử, số 3, tr. 59-65
118. Yoshiharu Tsuboi (1998), Nước Đại Nam đối diện với Pháp và Trung Hoa, Nguyễn Đình Đầu dịch, NXB trẻ Tp.HCM.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI:
119. Bernard B. Fall (1959), "Comentary on Father De Jaegher", VN: The First Five Years, Edition by Richard W. Lindholm, East Lansing, Michigan 1959, p. 267-298.
120. Chen Ching Ho (1974), Historical Notes on Hội An (Faifo), Center for Vietnamese Studies, Southern Illinois University at Carbondale.
121. Émile Gaspardone (1952), "Un Chinois des mers du sud le fondateur de Hà Tiên", Journal Asiatique, tomme CCXL,, Fascicule No 3, p. 359-367.
122. Father Raymond J. De Jaegher (1959), “The Chinese in Vietnam”, VN: The First five years, Ed. By Richard W. Lindholm, East Lansing, Michigan, p. 106-139.
123. Jean André LaFargue (1909), L ‘Immigration Chinoise en Indochine, Paris Henri Jouvre Editeur.
124. Lynn Pan General Editor (1998), The Encyclopedia of the Chinese Overseas, Archipelago Press and Landmark Books, Chinese Heritage Centre, Singapore.
125. Maybon C.B (1920), Histoire Modern du Pays d’AnNam (1592
– 1820), Paris.
126. Nguyễn Hội Chân (1971), "Some Aspects of the Chinese community in VietNam, 1650-1850", Paper on China,vol. 24, p.104-145.
127. Nguyễn Thiện Lâu (1941), “La Formation et L ‘Evolution du Village de Minh-Huong (Faifo)”, BAVH. 4.
128. Victor Purcell (1966), The Chinese in Southeast Asia, Oxford University Press.
129. Tsung To Way (1959), “A Survey of Chinese occupation”, VN: The First Five Years, Ed. By Richard W. Lindholm, East Lansing, Michigan, p. 187-245.