Bảng 5.2: Thái độ đối với cuộc vận động người Việt ưu tiên dùng hàng Việt
Tên | Trung bình | |
Cam_1 | Cuộc vận động là rất cần thiết | 3.8 |
Cam_2 | Cuộc vận động là đúng đắn | 3.6 |
Cam_3 | Tôi chờ đợi cuộc vận động này từ lâu | 3.4 |
Cam_4 | Tôi ủng hộ, nhưng có điều kiện và tùy trường hợp | 3.5 |
Trung bình | 3.6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận và sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng đối với sữa nội và sữa ngoại - 2
- Tiến Độ Các Bước Nghiên Cứu
- Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Sữa Cho Tám Đặc Trưng Chất Lượng:
- Kết Quả Chính Và Những Đóng Góp Của Nghiên Cứu:
- Chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận và sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng đối với sữa nội và sữa ngoại - 7
- Chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận và sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng đối với sữa nội và sữa ngoại - 8
Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.
Hầu hết các đáp viên cho là cuộc vận động này rất cần thiết, phát biểu này có số điểm trung bình cao hơn hẳn các phát biểu khác với 3.8 điểm. Bên cạnh đó, các đáp viên cũng cho thấy cuộc vận động người Việt ưu tiên dùng hàng Việt là đúng đắn với điểm trung bình 3.6. Tóm lại, đa số người tiêu dùng nhận thức rằng Chính phủ đưa ra cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” là cần thiết và đúng đắn.
Và đa số người tiêu dùng chấp nhận ủng hộ nhưng phải có điều kiện và tùy trường hợp, được thấy trong phát biểu “Tôi ủng hộ, nhưng có điều kiện và tùy trường hợp” với 3.5 điểm.
Điểm số trung bình là 3.6 được tổng hợp từ đánh giá của người tiêu dùng trong bốn biến thái độ nêu trên Bảng 5.2, từ đó cho thấy người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với cuộc vận động, họ đánh giá cuộc vận động là cần thiết và đúng đắn, họ cũng ủng hộ nhưng có điều kiện và tùy trường hợp.
Nhìn chung người tiêu dùng nhận thức cuộc vận động đưa ra là đúng đắn và cần thiết, họ chấp nhận ủng hộ nhưng có điều kiện và tùy trường hợp.
5.5. Sự sẵn lòng mua:
Cũng với số điểm cao nhất là 5 điểm thể hiện rằng người tiêu dùng chắc chắn sẽ mua, kết quả thống kê cho riêng từng đối tượng, người đang dùng sữa ngoại và người đang dùng sữa nội, được trình bày qua hai phần sau:
- Thứ nhất là sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng sữa ngoại.
- Thứ hai là sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng sữa nội.
5.5.1. Sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng sữa ngoại:
Biến Wil_1 và Wil_2 là hai biến nói về sự tiếp tục mua cũng như sự sẵn lòng mua của khách hàng, biến Wil_3 và Wil_4 là hai biến nói về sự cân nhắc chuyển đổi loại sữa đang dùng là sữa ngoại sang sữa nội. Qua phân tích thì bốn biến có kết quả như sau:
Bảng 5.3 Sự sẵn lòng mua của người dùng sữa ngoại
Tên | Trung bình | |
Wil_1 | Tôi vẫn tiếp tục mua sữa ngoại | 4.1 |
Wil_2 | Nếu có thêm cháu, tôi vẫn dùng sữa ngoại | 3.9 |
Wil_12 | Tiếp tục mua sữa ngoại | 4.0 |
Wil_3 | Tôi sẽ cân nhắc chuyển sang dùng sữa nội | 3.7 |
Wil_4 | Nếu giá tăng tiếp, tôi sẽ chuyển sang dùng sữa nội | 3.7 |
Wil_34 | Cân nhắc chuyển dùng sữa nội | 3.7 |
Wil_12: Trung bình của Wil_1 và Wil_2
Wil_34: Trung bình của Wil_3 và Wil_4
Biến Wil_1 có phần lớn khách hàng dùng sữa ngoại cho biết sẽ tiếp tục dùng sữa ngoại, với số điểm trung bình là 4.1 cho phát biểu “Tôi vẫn tiếp tục mua sữa ngoại”.
Biến Wil_2 cũng có số điểm khá cao là “Nếu có thêm cháu, tôi vẫn dùng sữa ngoại” với 3.9 điểm.
Điều đó cho thấy lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, đối với nhãn hiệu sữa ngoại đang dùng là tương đối cao. Bên cạnh đó nó còn nói lên rằng thói quen của người tiêu dùng ít thay đổi trong thời gian ngắn nhưng trong thời gian dài thì có thể có thay đổi, cụ thể là khi có thêm cháu thì số điểm trung bình đã giảm đi khi cùng hỏi về vấn đề tiếp tục dùng sữa ngoại.
Đồng thời sự sẵn lòng mua của khách hàng còn bị ảnh hưởng nếu giá sữa tiếp tục tăng cao, cụ thể là biến Wil_4 “Nếu giá tăng tiếp, tôi sẽ chuyển sang dùng sữa nội” có điểm trung bình chuyển đổi cũng tương đối cao là 3.7.
5.5.2. Sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng sữa nội:
Phần trên đã trình bày sự sẵn lòng mua của người dùng sữa ngoại và đa số người tiêu dùng sữa ngoại sẽ tiếp tục mua sữa ngoại. Vậy còn sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng sữa nội như thế nào, thì sẽ được trình bày sau đây:
Bảng 5.4: Sự sẵn lòng mua của người dùng sữa nội
Tên | Trung bình | |
Wil_5 | Tôi vẫn tiếp tục mua sữa nội | 4.1 |
Wil_6 | Nếu có thêm cháu, tôi vẫn dùng sữa nội | 3.9 |
Wil_56 | Tiếp tục mua sữa nội | 4.0 |
Wil_7 | Tôi sẽ cân nhắc chuyển sang dùng sữa ngoại | 3.1 |
Wil_8 | Nếu đủ điều kiện, tôi sẽ chuyển sang dùng sữa ngoại | 3.1 |
Wil_78 | Cân nhắc chuyển dùng sữa ngoại | 3.1 |
Wil_56: Trung bình của Wil_5 và Wil_6
Wil_78: Trung bình của Wil_7 và Wil_8
Trong sự sẵn lòng mua của người dùng sữa nội: Biến Wil_5 và Wil_6 là hai biến nói về sự tiếp tục mua sữa nội, biến Wil_7 và Wil_8 là hai biến nói về sự cân nhắc chuyển sang dùng sữa ngoại.
Cũng giống như các khách hàng dùng sữa ngoại, khi được hỏi, các khách hàng dùng sữa nội vẫn cho rằng sẽ tiếp tục dùng sữa nội, biến Wil_5 “Tôi vẫn tiếp tục mua sữa nội” có điểm trung bình là 4.1. Song song đó, biến Wil_6 “Nếu có thêm cháu, tôi vẫn dùng sữa nội” điểm trung bình cũng giảm đi với 3.9 điểm. Như vậy sự sẵn lòng mua của người dùng sữa nội trong thời gian ngắn cũng không có thay đổi nhiều, nhưng có thể thay đổi trong thời gian dài.
Và khi được hỏi “Nếu đủ điều kiện, tôi sẽ chuyển sang dùng sữa ngoại” thì người dùng sữa nội lại ít đồng ý với ý kiến này, điểm trung bình cho phát biểu này chỉ là
3.1. Điều này cho thấy, lòng trung thành cũng như sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng sữa nội dành cho sữa nội khá cao.
Vậy nhìn chung sự sẵn lòng mua của người dùng sữa ngoại và người dùng sữa nội không có sự khác biệt lớn trong thời gian ngắn, tức là cả hai đối tượng đều đồng ý với việc tiếp tục mua loại sữa mà họ đang dùng. Nhưng trong phần cân nhắc chuyển đổi, người dùng sữa ngoại có số điểm trung bình chuyển đổi cao hơn người dùng sữa nội (3.7 > 3.1).
5.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng mua:
Các nhân tố như chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận, các đợt tăng giá và cuộc vận động có tương quan với sự sẵn lòng mua hay không và tương quan như thế nào? Kết quả sẽ được trình bày trong Bảng 5.5
Bảng 5.5: Phân tích tương quan giữa các nhân tố với sự sẵn lòng mua
Chất lượng cảm nhận | Giá cả cảm nhận | Phản đối tăng giá | Ủng hộ vận động | Sẵn lòng mua | |
QUA | PRI | INC | CAM | WIL | |
QUA | 1 | ||||
PRI | -0,369 | 1 | |||
INC | 0,051 | 0,128 | 1 | ||
CAM | -0,042 | 0,218 | 0,145 | 1 | |
WIL | 0,627** | -0,216* | 0,163 | -0,12 | 1 |
Qua kết quả cho thấy:
* : Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.05
** : Tương quan đạt mức ý nghĩa 0.01
Chất lượng cảm nhận tương quan dương khá mạnh với sự sẵn lòng mua (0.627), tức là người tiêu dùng cảm nhận chất lượng sữa ngoại càng cao thì sự sẵn lòng mua sữa ngoại càng lớn.
Về giá cả cảm nhận thì tương quan âm với sự sẵn lòng mua (-0.216), hay người tiêu dùng sẽ tránh mua sữa ngoại khi cho rằng giá cả là cao.
Tuy hai nhân tố “Phản đối tăng giá” và “Ủng hộ vận động” không đạt mức ý nghĩa trong kết quả phân tích tương quan với sự sẵn lòng mua, nhưng từ điều này lại cho thấy một khía cạnh khác, tức là người tiêu dùng rất bức xúc và phản đối những đợt tăng giá sữa, bên cạnh đó họ cũng ủng hộ cuộc vận động nhưng những thái độ này không làm ảnh hưởng đến sự sẵn lòng mua. Vậy sự sẵn lòng mua không chịu sự tác động bởi thái độ phản đối tăng giá sữa và thái độ ủng hộ cuộc vận động.
Sự sẵn lòng mua sữa ngoại chỉ chịu tác động dương của chất lượng cảm nhận và tác động âm của giá cả cảm nhận, trong đó chất lượng cảm nhận có vai trò tác động lớn nhất.
5.7. Sự khác biệt trong đánh giá theo các biến nhân khẩu học:
Để thấy được sự khác biệt trong đánh giá thì nghiên cứu cần phân tích T-Test với mức ý nghĩa 0.05. Trong mỗi đánh giá về chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận, thái độ đối với các đợt tăng giá, thái độ đối với cuộc vận động và sự sẵn lòng mua được phân tích khác biệt theo các biến phân loại (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập gia đình và loại sữa đang dùng).
Nhưng qua phân tích thì không có sự khác biệt theo các biến phân loại về giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn. Mà sự khác biệt có ý nghĩa trong các đánh giá chỉ thể hiện ở hai biến phân loại là loại sữa đang dùng và thu nhập gia đình, sự khác biệt này lần lượt sẽ được trình bày qua các bảng dưới đây:
Sự khác biệt trong các đánh giá theo loại sữa đang dùng:
Bảng 5.6: Trung bình các đánh giá theo loại sữa đang dùng
Dùng sữa nội | Dùng sữa ngoại | |
Chất lượng cảm nhận | 3.1 | 4.3 |
Giá cả cảm nhận | 4.1 | 3.8 |
Thái độ đối với các đợt tăng giá | 3.8 | 4.1 |
Thái độ đối với cuộc vận động | 3.8 | 3.6 |
Sẵn lòng mua sữa ngoại | 1.9 | 4.1 |
In đậm: khác biệt có mức ý nghĩa 0.05
Đối với sự cảm nhận về chất lượng, người dùng sữa nội đánh giá khác biệt so với người dùng sữa ngoại, người dùng sữa nội cho rằng chất lượng sữa ngoại gần như ngang bằng với chất lượng sữa nội, còn người dùng sữa ngoại thì lại cho là chất lượng sữa ngoại vượt hơn chất lượng sữa nội. Điều này cũng cho thấy, mỗi nhóm đối tượng dùng loại sữa khác nhau sẽ có những cảm nhận khác nhau về chất lượng, và cảm nhận đó sẽ thiên lệch về việc đánh giá tốt loại sữa mà họ đang dùng, điều này cũng nói lên những cảm nhận về chất lượng có ảnh hưởng đến sự sẵn lòng mua.
Về giá cả cảm nhận, người dùng sữa nội cảm nhận giá sữa ngoại mắc hơn so với giá sữa nội và giá sữa ngoại cũng mắc hơn so với chất lượng sữa ngoại mang lại, nhưng đối với người đang dùng sữa ngoại thì họ có cảm nhận khác so với người dùng sữa nội, người dùng sữa ngoại cho rằng giá sữa ngoại là tương đối hợp lý khi giá sữa ngoại đem so với giá sữa nội và chất lượng sữa ngoại. Vậy ở mỗi đối tượng dùng sữa khác nhau sẽ có cảm nhận khác nhau về giá cả, người dùng sữa nội cho giá sữa ngoại là mắc còn người dùng sữa ngoại cho giá sữa ngoại là tương đối hợp lý.
Trong đánh giá về sự sẵn lòng mua sữa ngoại, sự khác biệt được thể hiện rõ rệt theo hai đối tượng dùng sữa. Người dùng sữa nội thì không đồng ý với việc sẵn lòng mua sữa ngoại với số điểm trung bình chỉ có 1.9, nhưng người dùng sữa ngoại lại có số điểm trung bình khá cao 4.1 với ý nghĩa là đồng ý với việc sẵn lòng mua sữa ngoại. Điều này cho thấy, người dùng sữa nội sẵn lòng mua sữa nội còn người dùng sữa ngoại thì sẵn lòng mua sữa ngoại.
Sự khác biệt trong đánh giá theo thu nhập gia đình:
Bảng 5.7: Trung bình các đánh giá theo thu nhập gia đình
Dưới 6 triệu | Trên 6 triệu | |
Chất lượng cảm nhận | 3.6 | 3.9 |
Giá cả cảm nhận | 4.1 | 3.8 |
Thái độ đối với các đợt tăng giá | 4.0 | 3.9 |
Thái độ đối với cuộc vận động | 3.9 | 3.5 |
Sẵn lòng mua sữa ngoại | 2.8 | 3.3 |
In đậm: khác biệt có mức ý nghĩa 0.05
Trong đánh giá về giá cả cảm nhận, những người có thu nhập gia đình dưới 6 triệu cho rằng giá sữa ngoại là mắc hơn so với sữa nội và giá sữa ngoại cũng mắc hơn so với chất lượng sữa ngoại với số điểm trung bình là 4.1, mặt khác những người có thu nhập gia đình trên 6 triệu lại cảm nhận giá sữa ngoại là tương đối hợp lý so với sữa nội và cả chất lượng của sữa ngoại. Điều này có nghĩa là những người có thu nhập gia đình thấp thì đánh giá sữa ngoại có giá cả rất cao, nhưng những người có thu nhập gia đình cao thì đánh giá sữa ngoại có giá tương đối hợp lý.
Xét đến sự khác biệt trong thái độ đối với cuộc vận động người Việt ưu tiên dùng hàng Việt, người có thu nhập gia đình dưới 6 triệu có mức độ ủng hộ cuộc vận động cao hơn người có thu nhập gia đình trên 6 triệu. Cụ thể là những người thu nhập gia đình dưới 6 triệu có thái độ ủng hộ cuộc vận động với số điểm trung bình là 3.9, sự ủng hộ này có được là do họ nhận thấy cuộc vận động này là đúng đắn và cần thiết nên họ mới ủng hộ, đối với người thu nhập gia đình trên 6 triệu thì ít ủng hộ cuộc vận động này với số điểm trung bình ủng hộ chỉ đạt 3.5.
Về sự sẵn lòng mua sữa ngoại, người có thu nhập gia đình dưới 6 triệu thì mức độ sẵn lòng mua sữa ngoại rất thấp, trung bình chỉ đạt 2.8 điểm, còn người có thu nhập gia đình trên 6 triệu thì mức độ đồng ý sẵn lòng mua sữa ngoại cao hơn, trung bình đạt tới 3.3 điểm. Như vậy, người thu nhập gia đình dưới 6 triệu thì việc sẵn lòng mua sữa ngoại là thấp hơn so với người có thu nhập gia đình trên 6 triệu.
Từ những phân tích trên cho thấy, trong một số đánh giá của người tiêu dùng có sự khác biệt có ý nghĩa theo các biến nhân khẩu học như: (1) chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận và sự sẵn lòng mua khác biệt theo biến loại sữa đang dùng, (2) giá cả cảm nhận, thái độ đối với cuộc vận động và sự sẵn lòng mua khác biệt theo biến thu nhập gia đình.
5.8. Tóm tắt:
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu về chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận và sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng đối với sữa ngoại và sữa nội. Gồm có các nội dung chính sau đây:
- Mô tả chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận, thái độ đối với các đợt tăng giá, thái độ đối với cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” và sự sẵn lòng mua. Đối với chất lượng cảm nhận và giá cả cảm nhận, đa số người tiêu dùng đánh giá chất lượng sữa ngoại tương đối tốt hơn chất lượng sữa nội và giá cả sữa ngoại cũng cao. Còn về thái độ đối với đợt tăng giá và cuộc vận động, đa số người tiêu dùng bức xúc với đợt tăng giá và ủng hộ cuộc vận động. Cuối cùng là sự sẵn lòng mua, người dùng sữa ngoại và người dùng sữa nội đều trả lời là sẽ tiếp tục mua loại sữa mà họ đang dùng.
- Phân tích tương quan giữa các biến như chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận, thái độ đối với các đợt tăng giá, thái độ đối với cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” và sự sẵn lòng mua. Thu được kết quả là sự sẵn lòng mua sữa ngoại tương quan dương với chất lượng cảm nhận và tương quan âm với giá cả cảm nhận. Và sự sẵn lòng mua không chịu sự tác động bởi thái độ phản đối tăng giá sữa và thái độ ủng hộ cuộc vận động
- Sự khác biệt trong đánh giá theo các biến nhân khẩu học. Kết quả phân tích sự khác biệt chỉ thể hiện ở biến thu nhập và loại sữa đang dùng với một số đánh giá về chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận, cuộc vận động, sự sẵn lòng mua. Cụ thể khác biệt là: (1) chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận và sự sẵn lòng mua khác biệt theo biến loại sữa đang dùng, (2) giá cả cảm nhận, thái độ đối với cuộc vận động và sự sẵn lòng mua khác biệt theo biến thu nhập gia đình.
Chương 6
Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
6.1. Giới thiệu:
Chương này sẽ trình bày tóm tắt những kết quả và thông tin nổi bật đã đạt được trong nghiên cứu. Bên cạnh đó, nêu lên những đóng góp và những hạn chế mà đề tài chưa khám phá hết để làm định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
Trước khi đi đến kết luận và ý nghĩa chính thức của đề tài đạt được, thì cần có sự tổng kết toàn bộ đề tài:
- Chương 1 tập trung trình bày các vấn đề chính về sự cần thiết của đề tài từ đó nêu lên mục tiêu: (1) Xác định ảnh hưởng của chất lượng cảm nhận và giá cả cảm nhận đến sự sẵn lòng mua sữa bột, (2) Thái độ của người tiêu dùng đối với cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”.
- Chương 2 trình bày những thông tin thực tiễn về thị trường sữa bột, người tiêu dùng và sữa tiên phong trong cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”,...
- Chương 3 giới thiệu về các cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trước hết, các cơ sở lý thuyết về thái độ, sự sẵn lòng mua, chất lượng cảm nhận và giá cả cảm nhận của người tiêu dùng được nêu lên. Từ cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn mô hình nghiên cứu được lập nhằm xác định ảnh hưởng của chất lượng cảm nhận và giá cả cảm nhận đến sự sẵn lòng mua, bên cạnh đó cũng xét thái độ của người tiêu dùng đối với các đợt tăng giá và cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”.
- Chương 4 trình bày các phương pháp sử dụng cho nghiên cứu gồm hai bước: nghiên cứu sơ bộ- định tính và nghiên cứu chính thức- định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận tay đôi và tham khảo thêm thông tin có liên quan trên website, để hiệu chỉnh các biến đo lường của các khái niệm, và có thể hiệu chỉnh cả mô hình nghiên cứu và sau đó xây dựng bản câu hỏi cho nghiên cứu chính thức. Phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng qua việc trả lời bản câu hỏi. Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện. Kết quả thu được mẫu N= 127, mẫu được làm sạch, mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0.
- Chương 5 là chương quan trọng nhất, nêu lên những kết quả của nghiên cứu. Trước hết là phân tích chất lượng cảm nhận và giá cả cảm nhận, thái độ đối với các đợt tăng giá, thái độ đối với cuộc vận động. Kế tiếp là sự sẵn lòng mua của người dùng sữa ngoại và người dùng sữa nội. Cuối cùng là phân tích tương quan giữa các biến nêu trên. Mặt khác cũng đề cập đến sự khác biệt trong đánh giá theo các biến nhân khẩu học
- Chương 6 là chương cuối cùng của nghiên cứu gồm 2 phần: (1) Tổng kết các kết quả nghiên cứu và (2) Những hạn chế của nghiên, gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo.