Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội - 2


Bảng 5.13. Mức độ hài lòng về công việc theo biến số ảnh hưởng 173

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bước vào thế kỷ 21, thế giới chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của làn sóng già hóa dân số. Trong vòng 50 năm trở lại đây, tuổi thọ bình quân trên thế giới tăng thêm 20 năm, đạt 67,2 tuổi vào năm 2010, dự kiến đạt 75,4 tuổi vào năm 2050. Do vậy, dân số người cao tuổi (NCT) tại nhiều quốc gia tăng nhanh [Ngân hàng Thế giới, 2016, tr. 8].

Trong xu thế này, Việt Nam được coi là nước có tốc độ già hóa nhanh nhất, dự kiến chỉ mất khoảng 18 năm để chuyển đổi từ dân số trẻ sang dân số già. Trong khi đó, có những quốc gia cần trải qua hàng chục năm (như Thụy Điển với 85 năm, Úc với 73 năm, Mỹ với 68 năm), thậm chí hơn 100 năm (như Pháp với 115 năm) mới kết thúc thời kỳ quá độ [Bộ Y tế, 2017, tr. 72 – 73]. Tốc độ già hóa dân số nhanh tại Việt Nam là nhờ tuổi thọ trung bình tăng cao, đạt 76 tuổi vào năm 2016, cao hơn 3 tuổi so với năm 2014 [Tran Thi Bich Ngoc et al, 2016, tr. 488], hơn 7,8 tuổi so với năm 1999 và hơn 11,2 tuổi so với năm 1989 [WHO, 2017]. Trung bình, mỗi năm có thêm 600.000 người bước vào độ tuổi 60 [Đặng Nguyên Anh, 2014].

Thực trạng già hóa dân số nêu trên tạo ra những biến đổi sâu sắc về đời sống kinh tế của NCT, buộc nhiều người tiếp tục tham gia thị trường lao động (TTLĐ) để tự đảm bảo sinh kế, bởi lẽ có những hoàn cảnh “Tuổi nghỉ hưu không phải là tuổi nghỉ ngơi khi mà chưa thể kiếm đủ tiền lo cho cuộc sống” [Philippe Antoine và Valérie Golaz, 2010, tr. 45]. Tại Việt Nam, số NCT tiếp tục làm việc chiếm tới 43,6% dân số NCT của cả nước. Đa số những người này thuộc nhóm nam giới, có sức khỏe tốt, chưa từng thụ hưởng chính sách xã hội (CSXH) (như lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hay các khoản trợ cấp xã hội khác) [Richard Jackson và Tobias Peter, 2015, tr. 3 – 5]. Lý do tham gia TTLĐ của họ khá đa dạng, bao gồm: duy trì sức khỏe, duy trì các mối quan hệ xã hội (QHXH), để giải trí hay cảm nhận giá trị hữu ích của bản thân, nhưng về cơ bản là bắt nguồn từ lý do kinh tế, nghĩa là để giảm bớt sự phụ thuộc vào người thân [Ngân hàng Thế giới, 2016, tr. 36]. Điều này có nghĩa yếu tố thúc đẩy làm việc của NCT có sự khác biệt, công việc mà NCT


duy trì có sự đa dạng, kéo theo đó là kết quả thực hiện công việc thường không đồng nhất.

Tương tự, già hóa dân số cũng tạo ra những biến đổi sâu sắc về đời sống xã hội. Mặc dù tuổi thọ gia tăng là tín hiệu tích cực, nhưng trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, cuộc sống trong gia đình của nhiều NCT trở nên ngày càng đơn điệu, bởi hiện tượng “tách hộ”, chuyển từ mô hình gia đình truyền thống nhiều thế hệ cùng chung sống sang mô hình gia đình hạt nhân. Thực tế đó khiến cho mối quan hệ giữa NCT với con, cháu trở nên “lỏng lẻo”, kéo theo đó là sự tôn trọng của các thành viên trong gia đình dành cho NCT cũng giảm theo [Thangavel Palanivel et al, 2016, tr. 17 – 18].

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.

Do vậy, để thích ứng với cuộc sống ngày càng buồn tẻ trong gia đình, nhiều NCT tích cực tham gia hoạt động xã hội với mục đích tìm kiếm nguồn vui, giảm thiểu cảm giác cô đơn, tăng cường đoàn kết xã hội. Sự tham gia tích cực đó giúp cho NCT xây dựng các mối quan hệ xã hội (QHXH) thân thiện, bền chặt, có trách nhiệm với cộng đồng, qua đó cảm nhận sự tôn trọng của xã hội [Ủy ban Quốc gia về NCT Việt Nam, 2016]. Điều này có nghĩa các mối QHXH của NCT với cộng đồng tăng lên, kéo theo đó là vai trò của NCT với cộng đồng tăng theo và sự tôn trọng mà NCT nhận được từ cộng đồng cũng tăng lên.

Trước sự biến đổi về đời sống kinh tế - xã hội của NCT, đề tài tập trung nghiên cứu “Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” nhằm phân tích một phần thực trạng cuộc sống của nhóm dân số này trong bối cảnh xã hội hiện nay ở Việt Nam, qua đó cho thấy những thuận lợi và khó khăn, cũng như khả năng hòa nhập xã hội của họ.

Chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội - 2

2. Mục đích nghiên cứu

2.1. Mục đích chung

Đề tài góp phần bổ sung kiến thức lý luận và thực tiễn phác họa chân dung xã hội của NCT có việc làm thông qua cuộc sống trong gia đình, ở cộng đồng, và thông qua việc làm; đồng thời đề xuất giải pháp cải thiện cuộc sống của nhóm dân số này.


2.1. Mục đích cụ thể:

Trình bày, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về chân dung xã hội của NCT có việc làm.

Phác họa chân dung xã hội của NCT có việc làm thông qua cuộc sống trong gia đình, cuộc sống ở cộng đồng và thông qua việc làm.

Phân tích chân dung xã hội của NCT có việc làm theo các nhóm xã hội khác biệt về độ tuổi, giới tính, sức khỏe, và tình trạng thụ hưởng CSXH.

Đề xuất các giải pháp chính sách nhằm cải thiện cuộc sống vật chất, tinh thần cho NCT có việc làm.

3.Đối tượng, khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Chân dung xã hội của NCT có việc làm.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Người cao tuổi có việc làm; Thành viên hộ gia đình của NCT có việc làm; Thành viên cộng đồng nơi cư trú của NCT có việc làm; Cán bộ chính quyền địa phương.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Về không gian

Đề tài được thực hiện ở Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội bằng phương pháp lựa chọn địa bàn có chủ đích. Theo lập luận trong cuốn sách “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, khi không có đủ nguồn lực thực hiện khảo sát trên diện rộng thì người nghiên cứu có thể thu hẹp địa bàn bằng phương pháp lựa chọn có chủ đích [Odette và cộng sự, 2008], song cần khảo sát sơ bộ nhằm đảm bảo “địa bàn đó chứa đựng thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu” [Statistic Canada, 2010, 97 – 102]. Quá trình xâm nhập cộng đồng, quan sát, phỏng vấn ban đầu cho thấy Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội chứa đựng đủ dữ liệu cho phép phân tích chân dung xã hội của NCT có việc làm. Do đó, địa bàn này được lựa chọn có chủ đích làm địa bàn nghiên cứu.


4.2. Về thời gian

Đề tài được thực hiện trong giai đoạn từ 2016 đến 2019. Đây là giai đoạn Nhà nước thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về NCT Việt Nam nhằm tôn vinh và phát huy vai trò kinh tế- xã hội của họ; đồng thời, đây cũng là giai đoạn cho phép thu thập thông tin và phân tích dữ liệu liên quan đến “chân dung xã hội” của NCT có việc làm ở Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

4.3.Về nội dung:

Nội dung 1: Tổng quan nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT:

Tổng quan nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT thể hiện thông qua cuộc sống trong gia đình.

Tổng quan nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT thể hiện thông qua cuộc sống ở cộng đồng.

Tổng quan nghiên cứu về chân dung xã hội của NCT thể hiện thông qua việc làm.

Nội dung 2: Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, cũng như cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Nội dung này tập trung vào:

Thao tác hóa các khái niệm ứng dụng, bao gồm: NCT, việc làm, NCT có việc làm, chân dung xã hội và chân dung xã hội của NCT có việc làm.

Nghiên cứu và luận giải cách thức vận dụng lý thuyết vị trí xã hội, vai trò xã hội, lý thuyết nhận diện xã hội và lý thuyết động cơ làm việc vào phân tích chân dung xã hội của NCT có việc làm.

Trình bày và luận giải các phương pháp nghiên cứu được áp dụng, bao gồm: phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp quan sát và phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

Nghiên cứu cơ sở thực tiễn nhằm khái quát về địa bàn Quận Nam Từ Liêm, về nhóm NCT có việc làm tham gia nghiên cứu.

Nội dung 3: Phân tích chân dung xã hội phác họa từ cuộc sống trong gia đình của NCT có việc làm ở Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, theo đó:


Phân tích các mối quan hệ trong gia đình của NCT có việc làm

Phân tích sự ảnh hưởng đến gia đình của NCT có việc làm

Phân tích sự tôn trọng của gia đình dành cho NCT có việc làm

Nội dung 4: Phân tích chân dung xã hội phác họa từ cuộc sống ở cộng đồng của NCT có việc làm ở Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, theo đó:

Phân tích các mối QHXH của NCT có việc làm

Phân tích sự ảnh hưởng đến xã hội của NCT có việc làm

Phân tích sự tôn trọng mà xã hội dành cho NCT có việc làm

Nội dung 5: Phân tích chân dung xã hội phác họa thông qua việc làm của NCT có việc làm ở Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Cụ thể:

Về sự lựa chọn công việc

Về các yếu tố thúc đẩy thực hiện công việc

Về sự hài lòng với công việc

Nội dung 6: Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của NCT có việc làm.

5. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích

5.1. Câu hỏi nghiên cứu

Chân dung xã hội của NCT có việc làm được phác họa ra sao trong gia đình, ở cộng đồng và thông qua việc làm?

5.2. Giả thuyết nghiên cứu

Trong gia đình, đa số NCT có việc làm thiết lập được mối quan hệ thân thiết, bền chặt, tạo được nhiều ảnh hưởng tích cực đến người thân thông qua hoạt động định hướng, tư vấn cho con/cháu, điều hòa mâu thuẫn gia đình và quyết định việc lớn trong nhà. Nhờ vậy, họ nhận được sự tôn trọng của các thành viên trong gia đình. Song, nguy cơ đối diện cuộc sống cô đơn ngay trong nhà của nhóm dân số này cũng đang hiện hữu. Nhiều người cảm nhận vị trí, vai trò của bản thân có sự suy giảm.

Ở cộng đồng, NCT có việc làm tạo dựng được nhiều mối QHXH gắn kết với bạn thân và hàng xóm, sẵn sàng hỗ trợ nhóm dân số này vượt qua mâu thuẫn gia


đình và khó khăn gặp phải. Điều đó giúp họ nhận được sự tôn trọng của cộng đồng. Tuy nhiên, khả năng duy trì QHXH với bạn thân và hàng xóm của NCT có việc làm suy giảm dần. Thực tế đó khiến cho cuộc sống ngoài cộng đồng của họ có nguy cơ trở nên đơn điệu.

Trong môi trường công việc, đa số NCT lựa chọn việc làm trong lĩnh vực KD

- DV, ở vị trí của người lao động tự do, không được ký hợp đồng lao động (HĐLĐ), có thời gian làm việc kéo dài. Yếu tố chủ đạo thúc đẩy họ tiếp tục thực hiện công việc thuộc về yếu tố xã hội, nghĩa là làm việc để con, cháu tôn trọng, qua đó cảm nhận sự hữu ích của bản thân. Tuy nhiên, công việc mà NCT đang làm thường cho thu nhập thấp, mặc dù vậy, đa số nhóm dân số này hài lòng về nó.

So sánh theo các nhóm xã hội khác biệt về độ tuổi, giới tính, sức khỏe và tình trạng thụ hưởng CSXH thì chân dung xã hội của NCT có việc làm có sự không đồng nhất.


Động cơ làm việc

Nhu cầu nghỉ ngơi

Yếu tố thúc đẩy thực hiện công việc

5.3.Khung phân tích về chân dung xã hội của người cao tuổi có việc làm


Khung phân tích của đề tài nghiên cứu



Tình trạng hôn nhân


Quy mô

hộ gia đình


Hành vi ứng xử

Mức độ định hướng, tư

vấn cho con/cháu


Mức độ hòa

giải thuẫn, quyết việc

mâu

định lớn

trong nhà

Quan hệ trong gia đình

Sự ảnh hưởng đến gia đình

Mức độ tôn trọng sự định hướng, tư vấn

Mức độ

trọng sự

tôn hòa

giải mâu thuẫn và quyết định việc lớn

Mức độ hài lòng của người cao tuổi


Sự tôn trọng của gia đình

Mức độ thăm

hỏi đồng

Mức sẻ riêng

cộng

độ chia chuyện

với

cộng đồng

Mức độ mâu thuẫn với cộng đồng


Quan hệ xã hội

Mức độ trợ giúp cộng động vượt qua mâu thuẫn gia đình

Mức độ trợ giúp cộng

đồng vượt khó khăn

Mức độ tôn trọng từ

phía cộng đồng

Mức độ hài lòng về sự tôn trọng từ phía cộng đồng


Sự ảnh hưởng đến xã hội


Sự tôn trọng của xã hội

Lĩnh vực làm việc


Vị trí công việc.


Việc ký hợp đồng lao động


Thời gian làm việc

Thu nhập trung bình từ công việc

Mức độ hài lòng về công việc, về thời

gian làm việc, về thu nhập từ công việc


Chân dung xã hội của người cao tuôi có việc làm tại Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Chân dung xã hội phác họa trong gia đình

Chân dung xã hội phác họa ở cộng đồng

Chân dung xã hội phác họa thông qua việc làm


Sự lựa chọn công việc

Sự hài lòng về công việc

13

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 31/05/2023