CHƯƠNG 02: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ M HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. L uận về thanh toán quốc tế
2.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán
quốc tế
Có rất nhiều định nghĩa về thanh toán quốc tế, một trong các định nghĩa như
sau:
Theo Đinh Xuân Trình (1996) trong cuốn “Giáo trình thanh toán quốc tế
trong ngoại thương, Hà Nội” đã định nghĩa thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
Theo Trầm Thị Xuân Hương (2006) trong cuốn “Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê”, thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước ở chỗ đồng tiền trao đổi của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp đồng. Nội tệ với chức năng là phương tiện lưu thông trong phạm vi của một quốc gia, do vậy khi ký kết các hợp đồng thương mại các bên thường phải đàm phán thống nhất về việc đồng tiền nào được sử dụng trong giao dịch thanh toán, đó có thể là đồng tiền của nước bán hoặc của nước mua hay một đồng tiền phổ biến toàn cầu của nước thứ ba.
2.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng
BÊN THAM GIA | ĐẶC ĐIỂM | RỦI RO | |
Chuyển tiền (Telegraphic Transfer - TTR) | |||
Phương thức thanh toán, | Người chuyển tiền/NNK | Phương thức thanh toán đơn giản. | -Chuyển tiền trả trước: NXK: được ứng trước tiền |
Có thể bạn quan tâm!
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 1
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 2
- Dựa Trên Nghiên Cứu Về Các Yếu Tố Quyết Định Đến Việc Lựa Chọn Ngân Hàng Ở Thổ Nhĩ Kỳ Của Kaynak (1991)
- Sự Hiệu Quả Trong Hoạt Động Thường Ngày
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 6
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
(Remitter) | NH là người trung | hàng, không có rủi ro về | |
chuyển tiền yêu | Người thụ | gian thanh toán thực | thanh toán |
cầu NH phục vụ | hưởng/NXK | hiện dịch vụ chuyển | NNK: rủi ro NXK bội tín |
mình chuyển | (Beneficiary) | tiền không có trách | (không giao hàng/giao |
một số tiền nhất | NH chuyển | nhiệm ràng buộc với | hàng chậm/giao hàng |
định cho người | tiền (Remitting | hai bên. | không đúng chất lượng/số |
thụ hưởng theo | Bank) | Việc thanh toán và | lượng...), rủi ro về chỉ thị |
một địa chỉ cụ | NH trả tiền | giao hàng phụ thuộc | chuyển tiền sai (Gây chậm |
thể. | (Paying Bank) | vào thiện chí của hai | trễ, tổn thất khi thanh |
biên. Nên nó thường | toán) và chịu lãi suất do | ||
được sử dụng khi hai | ứng trước tiền hàng cho | ||
bên tin cậy nhau. | NXK. | ||
Gồm: chuyển tiền trả | -Chuyển tiền trả sau: | ||
trước và chuyển tiền | +NXK: rủi ro thanh toán | ||
trả sau. | do NNK bội tín (không | ||
TT/trì hoãn TT/yêu cầu | |||
giảm giá để thanh toán…), | |||
rủi ro về chỉ thị chuyển | |||
tiền sai, chịu lãi suất (do | |||
ứng trước tiền hàng cho | |||
nhà cung ứng trong nước | |||
hoặc do vay vốn làm | |||
hàng) và rủi ro Quốc gia | |||
(NNK bị cấm thanh toán), | |||
+NNK: kiểm tra được chất | |||
lượng, số lượng hàng hóa | |||
trước khi thanh toán và tận | |||
dụng được vốn của NXK. |
Phương thức | Người có yêu | NH là người trung | NXK rủi ro về hàng hóa | ||
thanh toán, | cầu nhờ thu | gian thực hiện nhận | khi người NK không nhận | ||
trong đó NXK, | (Principal/dra | chứng từ, nhờ thu và | hàng (Do thị trường thay | ||
sau khi hoàn | wer) | thanh toán theo chỉ | đổi), rủi ro về thanh toán | ||
thành nghĩa vụ | NH nhờ thu | thị để hưởng phí, NH | khi NNK bội tín không | ||
chuyển giao | (Remitting | không có trách nhiệm | thanh toán để nhận hàng | ||
hàng hoá hoặc | Bank) | ràng buộc với các bên | (đối | với nhờ thu | trả |
cung ứng dịch | Người trả tiền | NH chỉ kiểm tra số | ngay)/trì hoãn hoặc không | ||
vụ cho NNK, | (Drawee) | lượng và loại chứng | thanh toán khi đến ngày | ||
lập BCT thanh | NH thu hộ | từ, không kiểm tra | đáo hạn (đối với nhờ thu | ||
toán, kèm theo | (Collecting | nội dung chứng từ, | trả chậm) | ||
thư uỷ nhiệm, | Bank/presenti- | Thường được | sử | NNK: rủi ro NXK không | |
uỷ thác cho NH | ng bank) | dụng khi hai bên tin | giao hàng/giao chậm, rủi | ||
phục vụ mình | cậy nhau, hoặc khi | ro về số lượng/chất lượng | |||
thu hộ tiền ở | người mua có lợi thế | hàng hóa (đối với nhờ thu | |||
NNK hoặc yêu | nhất định về | thị | trả ngay) và có thể chủ | ||
cầu NNK ký | trường. | động | trong thanh | toán | |
chấp nhận trả | Việc thanh toán phụ | hoặc chủ động không nhận | |||
tiền hối phiếu | thuộc vào thiện chí | hàng khi có bất lợi về thị | |||
khi đến thời | của người mua | trường. | |||
hạn. | |||||
Tín dụng chứng từ (Documentary Credits) | |||||
Phương thức | Người yêu cầu | LC và các NH không | NXK: rủi ro thanh toán | ||
thanh toán | mở thư tín | phụ thuộc vào hợp | (khó lập được BCT phù | ||
trong đó theo | dụng | đồng ngoại thương. | hợp và chứng từ phải phù | ||
yêu cầu của | (Applicant) | Các NH làm việc với | hợp nội dung LC và các | ||
khách hàng | Người hưởng | nhau trên cơ | sở | thông lệ, tập quán quốc tế |
lợi thư tín | chứng từ chứ không | điều chỉnh) và rủi ro tín | |
NNK), NH phát | dụng | quan tâm đến hàng | dụng (uy tín của NH phát |
hành một thư | (Beneficiary) | hóa/dịch vụ. | hành) |
tín dụng (letter | NH mở thư tín | NH phát hành có | NNK: có thể phải chịu lãi |
of credit) cam | dụng (Issuing | nghĩa vụ phải thanh | suất do TT trước khi nhận |
kết thanh toán | bank) | toán/Chấp nhận thanh | hàng (do BCT về trước khi |
cho người | NH thông báo | toán trong trường hợp | hàng đến) và rủi ro về |
hưởng lợi | thư tín dụng | Người hưởng lợi xuất | hàng hóa (hàng hóa thực |
(thường là | (advising | trình BCT phù hợp | tế sai khác với mô tả trong |
NXK) hoặc | bank) | với các điều kiện, | BCT) |
chấp nhận hối | NH xác nhận | điều khoản quy định | NH phát hành: rủi ro tín |
phiếu do người | (confirming | trong LC, NH phát | dụng (uy tín) của NNK, |
hưởng lợi ký | bank) | hành thư tín dụng | rủi ro về tác nghiệp (kiểm |
phát và thanh | NH chỉ định | đóng vai trò chủ động | sót lỗi, sai lỗi…) và rủi ro |
toán hối phiếu | (nominated | trong thanh toán, có | về đạo đức (BCT giả mạo) |
vào ngày đáo | bank) | trách nhiệm ràng | NH xác nhận: rủi ro tín |
hạn khi người | NH bồi hoàn | buộc với các bên chứ | dụng (uy tín) của NH phát |
người hưởng lợi | (Reimbursing | không chỉ làm trung | hành, rủi ro về tác nghiệp |
xuất trình cho | bank) | gian đơn thuần như | (kiểm sót lỗi, sai lỗi…) và |
NH phát hành | những PTTT khác. | rủi ro quốc gia (NH phát | |
BCT thanh toán | NH chỉ có tối đa 5 | hành bị cấm chuyển | |
phù hợp với | ngày làm việc sau | tiền…) | |
những điều kiện | ngày nhận được BCT | NH thông báo: rủi ro về | |
và điều khoản | để xử lý BCT. | tác nghiệp (tác nghiệp | |
quy định trong | Thủ tục phức tạp và | không đúng với thông lệ, | |
thư tín dụng. | các phí liên quan đến | tập quán quốc tế…) | |
LC thường cao do | NH chiết khấu/ NH chỉ | ||
vậy LC thường được | định: rủi ro tác nghiệp, rủi | ||
sử dụng khi hai bên | ro đạo đức và rủi ro tín |
chưa có mức tin cậy nhau nhất định | dụng của NXK. |
Bảng 2.1: Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Theo thống kê của Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ, từ năm 2013 đến năm 2016 đã có khoảng 22,000 vụ lừa đảo gây thiệt hại 3 tỷ USD, các vụ lừa đảo diễn ra ở 79 quốc gia, chủ yếu là các nước đang phát triển ở Đông Âu, châu Á, châu Phi và Trung Đông. Việt Nam trong những năm qua kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng trưởng nhanh, quan hệ thương mại quốc tế ngày càng rộng mở với hơn 180 nước và vùng lãnh thổ, điều này đồng nghĩa với việc rủi ro trong thanh toán quốc tế ngày càng nhiều, giao dịch thanh toán quốc tế hiện nay đã và đang phải đối diện với rất nhiều rủi ro và nguy cơ, gồm có các rủi ro: rủi ro tín dụng (mất khả năng thanh toán), rủi ro đạo đức (các bên cố tình không thực hiện đúng cam kết), rủi ro quốc gia (chính trị, chính sách ngoại thương của một quốc gia), rủi ro pháp lý (xảy ra tranh chấp kiếu kiện, môi trường pháp lý, luật quốc gia không phải lúc nào cũng không mâu thuẫn với thông lệ quốc tế), rủi ro ngoại hối, rủi ro tác nghiệp. Doanh nghiệp khi nắm vững các phương thức và những rủi ro có thể có sẽ cân nhắc và có những tiêu chí để lựa chọn được ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế phù hợp.
Các doanh nghiệp khi lựa chọn ngân hàng để sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế thường quan tâm tới đặc thù và rủi ro của các sản phẩm từ đó đưa ra lựa chọn ngân hàng nào có khả năng giảm thiểu các rủi ro trên thông qua nghiệp vụ cung cấp, danh tiếng, sự thuận tiện và hiệu quả hoạt động thường ngày. Ví dụ như: Đối với sản phẩm TTR, doanh nghiệp cần lựa chọn ngân hàng uy tín (có các cảnh báo về chỉ thị thanh toán nghi ngờ, có danh sách đại lý rộng khắp để giảm thiểu chi phí trung gian không cần thiết), nghiệp vụ vững (tránh tình trạng chuyển tiền sai, gây mất mát, thời gian báo có xử lý nhanh chóng, bảo mật); đối với sản phẩm nhờ thu: cần lựa chọn ngân hàng có uy tín để tránh tình trạng thất lạc bộ chứng từ, tạo được niềm tin với đối tác (không để xảy ra tình trạng chưa thanh toán nhưng đã giao
bộ chứng từ), chất lương dịch vụ tốt (xử lý thông báo, báo có, đưa ra phương án hiệu quả khi có sự cố); đối với việc phát hành LC, thì uy tín ngân hàng lại càng được thể hiện rò, việc khách hàng lựa chọn ngân hàng có xếp hạng tín nhiệm tốt, chưa có lịch sử sai phạm, thì khả năng được thanh toán và thực hiện đúng cam kết trong LC càng cao, bên cạnh đó sự thuận tiện trong việc cung cấp tín dụng, xử lý nghiệp vụ, đa đạng sản phẩm (LC trả ngay, trả chậm, UPAS, …) càng giúp cho khách hàng có được sự yên tâm trong quá trình thanh toán hoặc xuất trình bộ chứng từ.
Việc cung cấp các thông tin, tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong các nghiệp vụ thanh toán là cần thiết để đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao và khó tính của doanh nghiệp.
2.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng
Dựa trên các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng, các ngân hàng trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã chào bán các sản phẩm thanh toán quốc tế.
Về nghiệp vụ giao dịch nhập khẩu:
- Chuyển tiền hàng hóa và dịch vụ
- Thông báo và thanh toán nhờ thu trả chậm và trả ngay
- Phát hành thư tín dụng: xử lý chứng từ, ký hậu vận đơn, phát hành bảo lãnh nhận hàng, thanh toán hoặc từ chối thanh toán.
- Thông thường trong các nghiệp vụ, LC là giao dịch có quy định về tỷ lệ quý quỹ tùy theo phương án, uy tín và hạn mức khách hàng được cấp. Thường các ngân hàng sẽ mở hạn mức cho khách hàng trước khi thực hiện phát hành LC.
Về nghiệp vụ giao dịch xuất khẩu:
- Nhận báo có tiền
- Thông báo và gửi bộ chứng từ theo thư tín dụng
- Gửi bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu
- Chiêt khấu theo các phương thức thanh toán (chiết khấu bộ chứng từ TTR, chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu, chiết khấu bộ chứng từ LC)
Ngoài các sản phẩm truyền thống, trong một số giai đoạn, các ngân hàng còn giới thiệu thêm các sản phẩm mới với nhiều ưu thế và lựa chọn hơn cho khách hàng:
- LC trả chậm thanh toán trả ngay (UPAS – Usance Payable at sight): là loại LC trả chậm do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của NNK, trong đó có điều kiện Người thụ hưởng có thể nhận tiền ngay hoặc tại một thời điểm nhất định trong tương lai từ Ngân hàng tài trợ khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Vào ngày đáo hạn của UPAS LC, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ giá trị bộ chứng từ cùng các loại phí phát sinh cho ngân hàng để ngân hàng phát hành để ngân hàng thanh toán cho Ngân hàng tài trợ. Phân loại UPAS LC: UPAS LC thông thường: Giống LC trả ngay. MB chỉ thị cho NH tài trợ thanh toán ngay cho Người thụ hưởng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp. UPAS LC đặc biệt: Giống LC trả chậm. MB chỉ thị cho NH tài trợ thanh toán cho Người thụ hưởng tại một thời điểm nhất định trong tương lai, khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Thời hạn trả chậm UPAS LC: Theo chu kỳ kinh doanh của Khách hàng và tối đa không quá 360 ngày. UPAS LC thông thường: Bằng thời gian ngân hàng tài trợ phương án LC trả ngay. UPAS LC đặc biệt: Bằng thời gian trả chậm theo đề nghị của Khách hàng. Thanh toán trước hạn: chỉ cho phép khách hàng thanh toán trước hạn một phần hoặc toàn bộ giá trị BCT theo UPAS LC trong trường hợp NH tài trợ đồng ý cho ngân hàng phát hành thanh toán trước hạn.
- Thư tín dụng Draft by back: sản phẩm này tương tự như LC UPAS nhưng ngân hàng tài trợ sẽ là ngân hàng trong nước thay vì là ngân
hàng nước ngoài, sản phẩm này giúp khách hàng có thể linh hoạt về thời gian thanh toán mà không lo bị lãi phạt. Phân loại Draft Buy Back: theo thời điểm thanh toán cho NXK, Thanh toán ngay cho Người hưởng lợi khi xuất trình BCT phù hợp. Thanh toán cho Người hưởng lợi tại một thời điểm trong tương lai (trước thời điểm đáo hạn LC) khi xuất trình BCT phù hợp. Thời hạn trả chậm LC: Theo chu kỳ kinh doanh của Khách hàng và tối đa không quá 360 ngày. Nguồn thanh toán: bằng vốn tự có. Thanh toán trước hạn: cho phép khách hàng thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị BCT theo LC trước thời điểm đáo hạn LC cho ngân hàng phát hành. Hiện sản phẩm này đã bị dừng cung cấp tại các ngân hàng.
- Giao dịch chuyển tiền Ebanking: với giao dịch này khách hàng không cần phải cung cấp chứng từ gốc với các chữ ký tay mà được ngân hàng cung cấp một dịch vụ chữ ký điện tử. Các thao tác gửi hồ sơ, chờ điện đều được xử lý tại công ty, việc theo dòi hồ sơ sẽ thuận tiện hơn. Giao dịch này giúp khách hàng giảm thiểu thời gian làm chứng từ giấy và thời gian đưa hồ sơ cho ngân hàng. Tuy nhiên, dịch vụ này đòi hỏi các ngân hàng phải có hệ thống bảo mật công nghệ thông tin cao nếu không muốn làm lộ thông tin khách hàng.
Để đáp ứng các nhu cầu thanh toán, các ngân hàng còn đưa ra các sản phẩm ngoại hối với tỷ giá thương lượng hoặc được niêm yết trên các website của ngân hàng:
- Giao ngay (Spot) là các giao dịch mua và bán ngoại tệ: Tỷ giá được xác định tại thời điểm giao dịch, đây là hợp đồng không hủy ngang, không phát sinh phí và thời hạn thanh toán trong vòng hai ngày làm việc.