Các giải pháp đối với việc lựa chọn thị trường mục tiêu cho Công ty may liên doanh Kyung - Việt - 13


Cụ thể, trong năm 2007 và 2008, xu hướng mẫu mã quần áo là kiểu dáng đơn giản với các dải màu có sắc sáng và tây, họa tiết càng ít càng tốt nhưng phải chú trọng tới chiều dài của sản phẩm áo.

Công ty cũng nên phân loại những chất liệu thích hợp riêng cho từng nhóm đối tượng sử dụng với các gam màu tương đồng phù hợp.

Cụ thể:

Nhóm đối tượng sử dụng là trẻ em, trẻ sơ sinh: có phần trăm cotton cao vì đảm bảo được độ thấm hút mồ hôi, mềm và vệ sinh.

Chất liệu vải

Màu sắc

100% cotton






…………..

Các màu sặc sỡ, đảm bảo vệ sinh

97% cotton 3% spandex

95% cotton 5% polyeste

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.

Các giải pháp đối với việc lựa chọn thị trường mục tiêu cho Công ty may liên doanh Kyung - Việt - 13


Nhóm đối tượng sử dụng là thanh niên: đảm bảo yêu cầu là phải giữ được dáng của sản phẩm, thoải mái nhưng không gião. Màu sắc không quá sắc sỡ, gam màu phải hài hòa và tây.


Chất liệu vải

Màu sắc

80% cotton 20% spandex








…………..

Các màu đơn giản nhưng hài hòa

60% cotton 40% polyeste


Nhóm đối tượng sử dụng là tầng trung niên và người lớn tuổi: kiểu dáng sang


Chất liệu vải

Màu sắc

80% cotton 20% spandex





…………..

Các màu trầm.

60% cotton 40% polyeste

trọng, màu sắc trầm và đứng tuổi.

2.4.2. Giá

Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing-Mix tạo nên thu nhập còn các yếu tố khác tạo nên giá thành. Giá cả là một trong những yếu tố linh hoạt nhất, trong đó có thể thay đổi nhanh chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm.

Hiện nay công ty may liên doanh Kyung-Việt đang tiến hành định giá theo đa dạng sản phẩm, với các sản phẩm khác nhau thì định giá khác nhau.Trong thời gian tới, em xin đề nghị công ty nên có những mức giá phân biệt theo từng nhóm khách hàng mục tiêu Cụ thể:

Nhóm đối tượng tiêu dùng là trẻ sơ sinh, trẻ em với các sản phẩm có chất liệu 100% cotton, vòng đời sản phẩm ngắn nên giá thành thường rẻ.

Nhóm đối tượng tiêu dùng là thanh niên với các sản phẩm thời trang, theo mốt thì giá cả phải chăng vì vòng đời sản phẩm theo mùa và theo chu kì của mốt.

Nhóm đối tượng tiêu dùng là trung niên và người lớn tuổi với mức thu nhập cao nên mức chịu mua của họ cũng cao hơn các nhóm đối tượng khác, sản phẩm bán ra cho nhóm đối tượng này không bị chi phối nhiều về giá cả.


Đặc biệt đối với khách hàng mới và khách hàng truyền thống phải có sự phân biệt rõ ràng về giá và mức chiết giá. Những khách hàng truyền thống, lâu năm nên có sự ưu đãi về giá nhiều hơn so với khách hàng mới nhằm giữ mối quan hệ lâu dài.

Các mức giá cũng cần linh động theo số lần mua lặp lại của các khách hàng mới và có sự ưu tiên cho khách hàng mua với số lượng lớn, thường xuyên. Ngoài ra công ty cũng nên áp dụng những mức giá khác nhau theo các hình thức thanh toán của khách hàng: trả ngay bằng tiền mặt , trả bằng tài khoản tiền gửi…

2.4.3. Phân phối

Hiện nay công ty may liên doanh Kyung-việt đang áp dụng mô hình phân phối sơ cấp, tức là đối với từng mặt hàng công ty sẽ tìm kiếm một đại diện phân phối cho riêng mình. Hình thức này sẽ không tạo ra được dấu ấn hay hình ảnh độc quyền cho công ty thông qua các kênh phân phối hiện tại. Hơn nữa, việc phân phối qua các trung gian có thể gây ra tình trạng những trung gian sẽ lợi dụng uy tín hình ảnh cảu công ty để bán hàng giả. Vì thế em xin đề xuất cho công ty nên tiến hành mở rộng các biện pháp triển khai kênh phân phối trực tiếu như sau:

Liên doanh, liên kết hoặc góp cổ phần với các công ty bạn hàng để cùng thúc đẩu tiêu thụ cả hai phía, thắt chặt quan hệ song phương.

Triển khai hệ thống các chi nhánh của công ty ở nhiều nơi để có thể rút khoảng cách về không gian giữa công ty với khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới mà vẫn đảm bảo mức độ kiểm soát cao.

Bán hàng qua mạng Internet. Đây hiện đang là hình thức được coi là hết sức có hiệu quả mà chi phí không cao.

Tổ chức lực lượng bán hàng, chào hàng thường xuyên tới các khách hàng mới.


2.4.4. Xúc tiến thương mại

Tiếp tục duy trì và phát triển các hoạt động sau bán hàng như tổ chức hội nghị bán hàng, khuyến mại…

Đối với những khu vực thị trường mới, Công ty sử dụng phương pháp bán hàng trên mạng, tăng cường quảng cáo tiếp thị xây dựng hình ảnh của công ty tới khách hàng mục tiêu.

Tiếp tục thông qua các bạn hàng sẵn có để quảng cảo, giới thiệu và tiếp cận tới các khách hàng mới.

Tham gia chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm để quảng bá hình ảnh của công ty, tìm kiếm đối tác, thu thập các thông tin về thị trường, khách hàng.

Gửi thư thăm hỏi, chào hàng tới một số doanh nghiệp trong đó thể hiện sự quan tâm và mong muốn lắng nghe những đòi hỏi của khách hàng và yêu cầu họ hồi âm.

2.5. Một số giải pháp cụ thể khác

Tiếp tục tổ chức nghiên cứu ứng dụng KHKT

Công ty cần không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, tìm ra những bất hợp lí trong quy trình sản xuất để sắp xếp cơ cấu và định hướng sản phẩm phù hợp với từng thời điểm, không để xảy ra tình trạng dây truyền sản xuất bị gián đoạn. Ngoài ra việc áp dụng tiến bộ kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu suất thiết bị, hoàn thiện công nghệ sản xuất, ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới vào sản xuất. Công ty cần mạnh dạn thay thế các thiết bị cũ, đòi hỏi nhiều nhân công bằng thiết bị mới có ít nhân công mà hiệu suất cao hơn.

Đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Sử dụng linh hoạt nguồn vốn, các quỹ hiện có trong công ty.

Sử dụng vốn vay thương mại, thu mua tài chính, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước.


Thu hút vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài công ty.

Các nguồn vốn khác mà pháp luật cho phép.

Tăng cường hoạt động bồi dưỡng huấn luyện cán bộ, công nhân viên

Trên nguyên tắc bố trí sử dụng cán bộ đúng năng lực chuyên môn và sở trường, tất cả nhân sự cho các vị trí đều phải được đào tạo hoặc đào tạo lại có bằng cấp chuyên môn phù hợp, xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao.

Đối với CBCNV ở các phòng ban nếu chưa đáp ứng được tiêu chí nào trong các tiêu chí mà công ty đề ra thì cần phải tự học hỏi, kết hợp với việc công ty cho đi học, bồi dưỡng. Nếu vẫn không đáp ứng được thì công ty cần bố trí người khác thay thế và sắp xếp cán bộ đó làm công việc khác phù hợp hơn với năng lực và khả năng.

Tổ chức tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật, công nghệ có đủ năng lực, sức khỏe, làm chủ được máy móc và tiếp thu công nghệ mới, biết ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đáp ứng được với việc sản xuất các sản phẩm chất lượng cao cung cấp cho thị trường.

Tăng cường hiệu quả và năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.


KẾT LUẬN

Trong Marketing hiện đại, mọi quyết định của doanh nghiệp đều bắt nguồn từ chính những đối tượng khách hàng, từ yêu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có ý định tham gia. Do đó doanh nghiệp phải tự hình thành theo những tiêu chí riêng mình những thị trường mà doanh nghiệp muốn đáp ứng và phục vụ. Nếu doanh nghiệp chỉ cần áp dụng những chính sách sai lầm trong mỗi thị trường thì hậu quả sẽ tác động không nhỏ tới hình ảnh, vị thế, tiềm lực mà cụ thể là nguồn lực tài chính, nguồn lực lao động, quá trình sản xuất kinh doanh và thậm chí sẽ dẫn tới hậu quả mà không mấy nhà kinh doanh mong đợi, đó là phá sản. Do vậy, trong nội dung Marketing động thái lựa chọn thị trường mục tiêu mang tính chiến lược, rất quan trọng đối với sự sống còn, thành công hay thất bại của mỗi cá nhân doanh nghiệp tham gia thị trường. Trong nội dung này, điều cốt lõi là doanh nghiệp phải xác định đúng đắn các tiêu thức phân đoạn thị trường (vĩ mô và vi mô) và hình thành các phân đoạn thị trường mục tiêu có quy mô vừa sức, đang tăng trưởng, mức độ hấp dẫn cao và phù hợp với khả năng sẵn có của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành thiết kế sản phẩm và xây dựng hình ảnh của mình thành một vị thế vững chắc trong tâm trí khách hàng.

Tuy nhiên, công ty may liên doanh Kyung-Việt trong thời gian qua do quá chú tâm vào hoạt động sản xuất gia công xuất khẩu mà không chú trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường nội đia vốn đã nhiều tiềm năng và hấp dẫn. Những sản phẩm dệt kim như áo polo-shirt, T-shirt… đang chiếm được thị hiếu tiêu dùng được tung ra trên những đoạn thị trường mà công ty coi là thị trường mục tiêu chỉ dựa vào những chiến lược Marketing giản đơn, sơ cấp, tràn lan, không tập trung. Cụ thể hơn là công ty mới chỉ dừng lại ở kết quả phân đoạn thị trường vĩ mô, các sản phẩm tung ra chưa có


chính sách định vị rõ ràng. Chính vì thế hiệu quả đem lại trên mảng thị trường này chưa thực sự khích lệ và tương quan so với tiềm lực sẵn có của công ty.

Trên cơ sở nhận định những thiếu sót trong hoạt động lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty may liên doanh Kyung-Việt, em đã mạnh dạn đề xuất công ty nên tiếp tục phân đoạn thị trường theo các tiêu thức vĩ mô đã chọn và có phân chia theo các phân đoạn vi mô hơn (loại hình kinh doanh, tình trạng mua và quy mô đơn hàng) hay (theo thu nhập, cơ cấu tuổi và nghề nghiệp), từ đó lựa chọn thị trường mục tiêu dựa trên các đoạn thị trường được hình thành từ một hay nhiều tiêu thức đó. Việc định vị thị trường của công ty nên tiếp tục dựa trên những khác biệt về sản phẩm, dịch vụ, hình ảnh, uy tín sẵn có, trong đó công ty luông phải khẳng định sẽ cung cấp những sản phẩm khác biệt về kiểu dáng với chất liệu ngoại nhập mà giá thành thì phải chăng. Các chiến lược được lựa chọn để định vị bao gồm định vị cạnh tranh và định vị chất lượng/giá.

Mặc dù đã hết sức nỗ lực để đạt được những mục tiêu đề ra trong quá trình hoàn thành luận văn với đề tài Đề xuất cho hoạt động lựa chọn thị trường mục tiêu tại công ty may Liên doanh Kỵung-Việt nhưng do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng nư kiến thức và thực tiễn kinh doanh nên bài luận văn của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế em mong nhận được sự thông cảm của các quý thầy cô về khóa luận này.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quản trị Marketing-Philip Kotler-NXB Thống Kê 2003

2. Marketing Thương Mại-GS.TS Nguyễn Bách Khoa-TS. Nguyễn Hoàng Long-Đại học Thương Mại-NXB Thống Kê 2005.

3. Marketing căn bản-PGS.TS.Trần Minh Đạo-Đại học Kinh tế Quốc dân-NXB Thống Kê-2003

4. Dệt may Việt Nam cơ hội và thách thức-NXB Chính trị quốc gia- 2005

5. Văn bản Đại hội nhiệm kì III (2007-2010) Hiệp hội dệt may Việt Nam-lưu hành nội bộ-2007.

6. Các tài liệu nội bộ của công ty may liên doanh Kyung-Việt

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2004, 2005, 2006, 6/2007.

Báo cáo tài chính 2004, 2005.

Phương hướng hoạt động giai đoạn 2007-2010.

Kế hoạch sản xuất năm 2008


7. Các trang web về kinh tế, dệt may và da giầy, thống kê: www.mofa.gov.vn

www.gso.gov.vnwww.vnexpress.netwww.vneconomy.com www.hasmea.org

và trang web của các đối thủ cạnh tranh khác

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/04/2022