TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI FPT
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hương Thảo
Lớp : Anh 5
Khóa : 42 B
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Hải Ly
Hà Nội - 11/2007
MôC LôC
1 | |
Ch•¬ng I: Lý luËn chung vÒ ho¹t ®éng xóc tiÕn vµ hç trî kinh doanh cđa c¸c doanh nghiÖp ph©n phèi | 4 |
I. Kh¸i niÖm, ®Æc ®iÓm, vai trß vµ c¸c nh©n tè ¶nh h•ëng cđa ho¹t ®éng xóc tiÕn vµ hç trî kinh doanh nãi chung | 4 |
1. Kh¸i niÖm ho¹t ®éng xóc tiÕn vµ hç trî kinh doanh | 4 |
2. TÝnh tÊt yÕu cđa ho¹t ®éng xóc tiÕn vµ hç trî kinh doanh | 5 |
3. Vai trß cđa xóc tiÕn vµ hç trî kinh doanh trong kinh doanh th•¬ng m¹i | 6 |
4. C¸c nh©n tè ¶nh h•ëng ®Õn ho¹t ®éng xóc tiÕn vµ hç trî kinh doanh | 8 |
4.1. Nhãm nh©n tè bªn ngoµi doanh nghiÖp | 8 |
4.1.1. Nh©n tè kinh tÕ | 8 |
4.1.2. Nh©n tè chÝnh trÞ | 10 |
4.1.3. Nh©n tè v¨n hãa | 10 |
4.1.4. Nh©n tè khoa häc c«ng nghÖ | 11 |
4.2. Nhãm nh©n tè bªn trong doanh nghiÖp | 11 |
4.2.1. Nh©n tè tµi chÝnh | 11 |
4.2.2. Nh©n tè nguån nh©n lùc | 12 |
4.2.3. Nh©n tè ®•êng lèi l·nh ®¹o vµ tr×nh ®é qu¶n lý c¸c ho¹t ®éng xóc tiÕn vµ hç trî kinh doanh. | 12 |
4.2.4. Nh©n tè khoa häc c«ng nghÖ trong doanh nghiÖp | 13 |
II. Néi dung cđa ho¹t ®éng xóc tiÕn vµ hç trî kinh doanh | 13 |
1. Néi dung ho¹t ®éng xóc tiÕn vµ hç trî kinh doanh | 13 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ở công ty TNHH phân phối FPT - 2
- Các giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ở công ty TNHH phân phối FPT - 3
- Một Số Công Cụ Xúc Tiến Và Hỗ Trợ Kinh Doanh Khác
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
LỜI NÓI ĐẦU
Đã qua lâu rồi cái thời “hữu xạ tự nhiên hương” - chỉ cần hàng hóa có chất lượng là doanh nghiệp sẽ bán được hàng hay thời kỳ kế hoạch hóa tập trung - doanh nghiệp chỉ cần quan tâm đến việc sản xuất còn tiêu thụ như thế nào là việc của Nhà nước. Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với một thời kỳ cạnh tranh hết sức khốc liệt. Đặc biệt, kể từ cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cùng với việc mở cửa thị trường ở hàng loạt các lĩnh vực dẫn đến thực trạng các công ty nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều, hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng và miếng bánh thị phần cho các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng bị san sẻ. Câu hỏi đặt ra khiến các doanh nghiệp Việt Nam đau đầu là làm thế nào để cạnh tranh, để tồn tại, tiếp tục bán được hàng hóa, đạt doanh thu và tìm kiếm lợi nhuận. Một trong những giải pháp được nhiều doanh nghiệp lựa chọn là đầu tư nhiều hơn cho hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
Cũng như các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin cũng đang đứng trước tình trạng cạnh tranh cực kỳ khốc liệt. Các doanh nghiệp phân phối trong nước không chỉ phải cạnh tranh với nhau để nâng cao thị phần mà còn phải đối mặt với các hãng công nghệ lớn trên thế giới nhăm nhe nhảy vào phân phối trực tiếp, không qua trung gian tại thị trường Việt Nam hoặc các hãng phân phối nước ngoài khác có tiềm lực tài chính và quan hệ cũng đang nhòm ngó thị trường nước ta. Do đó, chính các doanh nghiệp phân phối sản phẩm công nghệ thông tin hơn ai hết thực sự quan tâm đến việc phát triển và chuyên nghiệp hóa các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
Trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin tại thị trường Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp hiện đang giữ vị trí hàng đầu là Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Công nghệ FPT, trong đó điển hình là một công ty con của tập đoàn – Công ty TNHH Phân phối FPT. Đây là doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin của nhiều hãng lớn trên thế giới và hiện nay vẫn chiếm lĩnh thị phần áp đảo tại Việt Nam đối với hầu hết các dòng sản phẩm. Bên cạnh đó, các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của Công ty được đánh giá khá tốt và mang tính điển hình cao. Do đó, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu về hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh và lựa chọn Công ty TNHH Phân phối FPT để phân tích thực tiễn. Đặc biệt với thực trạng tại Công ty Phân phối FPT, em nghiên cứu sâu hơn về công cụ quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng và hội chợ triển lãm. Em hy vọng rằng với đề tài cụ thể như vậy, em sẽ có điều kiện phân tích, đánh giá kỹ hơn và khóa luận sẽ có giá trị thực tiễn cao hơn.
Với việc lựa chọn đề tài như thế, nhiệm vụ được đặt ra với khóa luận này là khái quát hóa về mặt lý luận, nghiên cứu thực trạng ở doanh nghiệp điển hình, dùng lý thuyết để soi sáng, đánh giá thực tiễn đồng thời dùng thực tiễn để kiểm chứng lý thuyết và cuối cùng là đưa ra những giải pháp, kiến nghị để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ở không chỉ doanh nghiệp nghiên cứu mà còn cả các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phương pháp phân tích – tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn, đi từ cái chung đến cái riêng, từ phân tích đến đánh giá để đưa ra các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện.
Do nhiều hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu nên trong khuôn khổ khóa luận này, em chỉ tập trung nghiên cứu sâu tới Công ty TNHH Phân phối FPT – là một ví dụ khá điển hình về hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin. Ngoài ra, khoảng thời gian được lựa chọn để tập trung nghiên cứu là giai đoạn 2003-2007.
Nội dung chính của đề tài gồm 03 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
- Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ở Công ty TNHH Phân phối FPT giai đoạn 2003-2007
- Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ở Công ty TNHH Phân phối FPT.
Ngoài những lý do chọn đề tài đã được trình bày ở trên, em còn mong muốn thông qua khóa luận này có thể nghiên cứu và đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh – một vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên, do trình độ còn nhiều hạn chế, khóa luận này chắc chắn không thể tránh khỏi còn nhiều khuyến khuyết. Em rất mong các thầy cô đóng góp ý kiến để giúp em có thể hoàn thiện nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Trần Hải Ly đã hướng dẫn em hết sức tận tình trong quá trình thực hiện khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị công tác trong Công ty Phân phối FPT đã rất nhiệt tình cung cấp các thông tin và số liệu về hoạt động thực tiễn của Công ty. Và trên hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại thương đã hết mình truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm học qua và dìu dắt em cho đến ngày hôm nay.
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của các doanh nghiệp phân phối
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng của hoạt độngxúc tiến và hỗ trợ kinh doanh nói chung
1. Khái niệm hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
Trước khi có thể đi sâu tìm hiểu tính tất yếu hay vai trò của hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng như áp dụng lý thuyết vào tình hình thực tiễn ở Công ty TNHH Phân phối FPT, chúng ta cần phải hiểu rõ khái niệm của hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
“Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh” trong Marketing là thuật ngữ được dịch từ tiếng Anh (Promotion). Cho đến nay, có rất nhiều sách của nhiều tác giả trình bày những vấn đề liên quan đến hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, trong đó, thuật ngữ “Promotion” được hiểu theo nhiều cách như “kỹ thuật yểm trợ bán hàng”, “cổ động bán hàng”, “các hoạt động quảng cáo và giới thiệu”, “khuyếch trương”, “chiêu thị”, “xúc tiến”…
Thông thường, “xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh” được hiểu là hoạt động xúc tiến trong lĩnh vực thương mại – mua bán hàng hóa nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Trong đó, định nghĩa được sử dụng phổ biến nhất là : “Hoạt động xúc tiến và hỗ
trợ kinh doanh là các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại”1
Để đạt được các mục tiêu kinh doanh, trong đó lớn nhất là mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp thường phải đẩy mạnh hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Điều cần chú ý ở đây là phải hiểu hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
1 Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam. Những vấn đề lý luận và thực tiễn, TS. Nguyễn Thị Xuân Hương, Nhà xuất bản Thống kê , năm 2001, trang 17.
không phải chỉ là một hoạt động đơn thuần mà là cả một quá trình bao gồm tất cả các hoạt động để bán tốt hàng hóa, thu được nhiều lợi nhuận. Do đó, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh gồm toàn bộ phương thức, cách thức, biện pháp nhằm thúc đẩy khả năng bán hàng của doanh nghiệp. Các công cụ chủ yếu của hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh được xác định bao gồm: quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng, hội chợ triển lãm, bán hàng cá nhân và văn minh thương mại.
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh là một trong bốn thành phần cơ bản của Marketing hỗn hợp (còn gọi là Marketing-mix2) và tạo nên cấu trúc của Marketing-mix. Ba thành phần còn lại là chính sách sản phẩm (product), chính sách giá (price), chính sách phân phối (place). Đây là 4 vũ khí quan trọng của các doanh nghiệp, là 4 nội dung quan trọng của bất kỳ chính sách kinh doanh nào. Do đó, việc kết hợp 4 thành phần này có hợp lý và hiệu quả hay không góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Tóm lại, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh được hiểu là các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại. Hoạt động này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu tăng doanh thu và tìm kiếm lợi nhuận.
2. Tính tất yếu của hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
Nền kinh tế ngày càng phát triển, hàng hóa được đưa ra thị trường với khối lượng lớn và ngày càng đa dạng phong phú, hoạt động thương mại trên thương trường ngày càng trở nên sôi động, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn khiến vấn đề tiêu thụ hàng hóa trở thành vấn đề sống còn và là mối quan tâm hàng đầu đối với doanh nghiệp. Để đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm, người ta đã đưa ra nhiều
2 Giáo trình Marketing lý thuyết, Tập thể giáo viên, Trường Đại học Ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục, năm 2000, Trang34
cách thức khác nhau, trong đó hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh đã được hầu hết các doanh nghiệp chú trọng.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây, mọi hoạt động mua bán hàng hóa ở các doanh nghiệp hoàn toàn được thực hiện thông qua pháp lệnh, chỉ tiêu, kể cả việc mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất đến việc tiêu thụ và định giá các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Hậu quả của tình trạng này là thủ tiêu tính năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, gây căng thẳng giả tạo về nhu cầu hàng hóa và hạch toán kinh doanh chỉ là hình thức. Và các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh trở nên rất xa lạ với các doanh nghiệp thương mại trong thời kỳ này.
Trong cơ chế thị trường, giá cả được hình thành trên cơ sở cung cầu và cạnh tranh là vấn đề bất khả kháng đối với tất cả các doanh nghiệp. Khác với cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp thương mại phải tự chịu hậu quả của quá trình kinh doanh của mình. Chính vì thế, để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp thương mại cần đạt được ba mục tiêu cơ bản: mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu vị thế và mục tiêu an toàn. Để đạt được các mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường, nghiên cứu kỹ hành vi mua hàng của khách hàng, thường xuyên đổi mới, không ngừng tìm kiếm và nắm bắt các cơ hội kinh doanh hấp dẫn…. Cụ thể hơn, để được khách hàng biết đến, để bán được hàng hóa, các doanh nghiệp không thể không có các biện pháp giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại…. để khích lệ họ mua hàng. Thực chất, các doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
Như vậy, không thể phủ nhận được tính tất yếu của hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh đối với từng doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhất là trong hoàn cảnh đất nước ta đang bước vào quá trình toàn cầu hóa.