1. Đại cương
Bài 11
BỆNH ĐIẾC
hội.
- Điếc là nghe kém ở các mức khác nhau gây khó khăn trong giao tiếp xã
- Người ta xác định điếc bằng hai cách.
- Đo điếc đơn giản bằng tiếng nói hoặc bộ âm mẫu.
Có thể bạn quan tâm!
- Điều Trị Theo Nguyên Nhân: Cố Gắng Tìm Nguyên Nhân Như Lao, Giang Mai, Viêm Xoang, Bệnh Răng … Phối Hợp Với Các Chuyên Khoa Tương Ứng Để Điều Trị Triệt
- Điều Trị Ngoại Khoa: Chỉ Có Phẫu Thuật Mới Có Thể Chữa Khỏi Đục Thể Thuỷ Tinh.
- Cấu Trúc Giải Phẫu Tai Gồm 3 Phần: Tai Ngoài, Tai Giữa Và Tai Trong.
- Ho: Là Phản Xạ Hô Hấp Trong Đó Thanh Môn Đang Đóng Bất Thình Lình Mở Ra, Dẫn Tới Sự Bật Tung Không Khí Bị Dồn Qua Miệng Và Mũi.
- Bệnh học chuyên khoa - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình - 8
- Do Viêm Nhiễm Tại Chỗ: Viêm Mũi Xoang Cấp, Viêm Loét Ở Mũi, Dị Vật Mũi…
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
- Đo điếc hoàn chỉnh bằng máy đo thính lực và lập thính lực đồ.
Mức suy giảm của sức nghe được tính bằng Decibel (dB): là cường độ nhỏ
nhất của một âm mà tai bình thường có thể phân biệt được.
- Điếc là một trong 5 triệu chứng chủ quan chính về tai (đau tai, chảy tai, ù tai, điếc, chóng mặt).
2. Phân loại
Điếc được chia làm 3 loại.
2.1. Điếc truyền âm
- Gây ra do tổn thương ở bộ phận truyền âm của bộ máy tính giác gồm tai ngoài và tai giữa.
- Loại điếc này sức nghe qua đường không khí bị giảm, qua đường xương bình thường, nhận biết âm sắc bình thường.
2.2. Điếc tiếp âm:
- Do những tổn thương ở bộ phận tiếp âm tai trong và ở thần kinh thính giác.
- Loại điếc này sức nghe bị suy giảm cả qua đường xương và đường không khí.. Nhận biết âm sắc bị méo mó biến dạng.
2.3. Điếc hỗn hợp:
- Gây ra do tổn thương vừa ở bộ phận truyền âm vừa ở bộ phận tiếp âm, nên mang tính chất của cả hai kiểu điếc trên.
- Điếc hỗ hợp thiên về truyền âm hoặc tiếp âm tùy thuộc bộ phận nào tổn thương nặng hơn.
3. Nguyên nhân
3.1. Điếc truyền âm:
- Viêm ống tai gây viêm tấy và phù nề ống tai ngoài.
- Nút dáy, dị vật ống tai.
- Màng nhĩ thủng, sẹo co kéo, xơ hóa.
- Chuỗi xương con bị viêm dính khớp, hoại tử.
- Viêm tai giữa cấp, mãn tính.
- Vòi tai bị chèn ép: viêm V.A, u vòm họng.
3.2. Điếc tiếp âm:
- Điếc do tuổi già là sự thoái hóa theo tuổi tác của cơ quan Corti, là trường hợp điếc sinh lý duy nhất.
- Điếc do nhiễm độc cơ quan Corti và thần kinh số VII bởi các chất: quinnin, streptomycin, oxytcacbon, asen, nicotin…
- Điếc do nghề nghiệp tiếp xúc với tiếng ồn lớn liên tục.
- Điếc do tổn thương thần kinh trung ương, u não, áp xe não…
4. Xếp loại:
Mức độ điếc thường xếp thành 4 loại sau:
- Nếu mức suy giảm của sức nghe kém đi từ 20 – 40 dB so với người bình thường gọi là điếc mức 1 (nhẹ). Người điếc chi gặp khó khăn trong giao tiếp khi phải nghe tiếng nói nhỏ hay nói thầm.
- Nếu mức suy giảm của sức nghe kém đi từ 40 – 70 dB gọi là điếc mức 2 (điếc vừa). Người điếc thường xuyên gặp khó khăn trong giao tiếp, có thể phải đeo máy trợ tính.
- Nếu mức suy giảm của sức nghe kém đi từ 70 – 90 dB gọi là điếc mức 3 (nặng). Người điếc chỉ còn nghe được tiếng nói khi hét sát tai. Nếu trẻ dưới 3 tuổi sẽ bị câm, 4 tuổi trở lên sẽ bị đần độn.
- Nếu mức suy giảm đó kém đi > 90dB thì gọi là điếc mức 4 (điếc nặng).
Người điếc hầu như không nghe thấy gì, trẻ em dưới 3 tuổi chắc chắn bị câm.
5. Khả năng điều trị điếc ngày nay
5.1. Tây y:
- Điều trị điếc truyền âm dễ hơn và tiên lượng tốt hơn nhiều so với điếc tiếp
âm
- Điều trị điếc truyền âm theo nguyên nhân gây bệnh như điều trị viêm ống
tai, lấy dị vậy trong tai, vá nhĩ, chỉnh hình chuỗi xương con, điều trị viêm tai giữa, mãn tính.
- Điều trị điếc tiếp âm còn gặp nhiều khó khăn ít đem lại kết quả (phẫu thuật tai trong, thần kinh số VIII).
5.2. Đông y:
Châm cứu để chữa điếc bẩm sinh đã được áp dụng từ lâu, có trường hợp mang lại kết quả tốt.
1. Tụ máu vành tai
1.1. Định nghĩa:
Bài 12
VIÊM TAI NGOÀI
Tụ máu vành tai là sự tích tụ máu hoặc thanh huyết giữa sụn và màng sụn vành tai.
Thường thì do chấn thương va chạm vào vành tai.
1.2. Triệu chứng:
- Đau ít, chỉ hơi ngứa hoặc có cảm giác vướng mắc ở vành tai.
- Khám thấy ở vành tai có một khối: mềm, nhẵn, căng mọng, màu đỏ tím, ở vị trí thường gặp ở mặt nước 1/3 trên của vành tai.
- Chọc dò có máu loãng hoặc thanh huyết màu vàng chanh.
1.3. Tiến triển và biến chứng
- Nếu khối nhỏ có thể tự tiêu sau 1 – 2 tuần.
- Nếu khối lớn hoặc nhiễm khuẩn, làm mủ dẫn đến viêm màng sụn và sụn vành tai, gây xơ, sẹo co rúm, biến dạng vành tai.
1.4. Điều trị:
- Khi mới bị: chườm lạnh, lý liệu hồng ngoại.
- Nếu không có kết quả hoặc bị đã lâu, phẫu thuật rạch rộng, nạo sạch rồi băng ép.
2. Nhọt ống tai.
2.1. Định nghĩa:
Nhọt ống tai là sự nhiễm khuẩn ở nang lông, tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi ở vành tai.
2.2. Nguyên nhân:
Do da ống tai bị sây sát do ngoáy tai bằng dụng cụ sắc, bẩn hoặc từ những tổn thương mãn tính ở da ống tai cũng dễ gây nhọt.
2.3. Triệu chứng:
2.3.1. Triệu chứng cơ năng và toàn thân
- Đau tai: là triệu chứng đầu tiên và nổi bật, đau ngày càng tăng, dữ dội, đau nhiều vào ban đêm, đau tăng khi nhai, ngáp, cử động đầu.
- Nếu nhọt to gây ù tai, nghe kém, cảm giác nặng đầy trong tai.
- Có thể sốt, ăn ngủ kém.
2.3.2. Triệu chứng thực thể:
- Khi nhọt còn non: thấy một nốt sưng bằng đầu tăm, màu đỏ, hồng, chạm vào ất đau.
- Khi đã hóa mủ: ranh giới xung quanh không rõ rệt, ống tai phù nề, trên đầu nhọt có một chấm trắng.
- Khi nhọt đã vỡ: có thể nhìn thấy lỗ vỡ tự nhiên ống tai có mủ
- Khi khám kéo vành tai hoặc ấn nắp tai bệnh nhân đau.
2.3. Điều trị:
2.3.1. Khi nhọt còn non (chưa hóa mủ):
- Chấm cồn iod 1%
- Lý liệu hồng ngoại
- Giảm đau hạ sốt
- Kháng sinh tiêm và uống
2.3.2. Khi nhọt đã chín:
- Nếu chưa vỡ: chích tháo mủ, đặt bấc thấm cồn Boric 3% hoặc dung dịch kháng sinh
- Dùng kháng sinh toàn thân.
3. Dị vật ống tai
3.1. Nguyên nhân
- Trẻ em: có thể gặp khi chơi đùa nhét vào tai như hòn sỏi, viên bi, hạt đậu
…
- Người lớn: mảnh kim chỉ, hạt thóc bắn vào tai hoặc một số côn trùng như
vắt, ve, đỉa, gián chui vào tai.
3.2. Triệu chứng
- Dị vật không cử động:
+ Nếu dị vật nhỏ thường không gây biểu hiện gì
+ Nếu dị vật to gây bít tắc ống tai, cảm giác nặng đầy trong tai, ù tai, nghe
kém. vật.
+ Khám tai xác định được vị trí, kích thước, hình dạng và bản chất của dị
- Dị vật cử động:
+ Dị vật dãy dụa tạo nên những tiếng bùng nhùng trong tai, dị vật chạm vào
màng tai gây đau nhói dữ dội.
+ Ù tai, nghe kém.
+ Khám: thấy vị trí, kích thước, bản chất dị vật
3.3. Xử trí
3.3.1. Dị vật không cử động
- Bơm nước ấm vào thành trên ống tai, tia nước sẽ đẩy dị vật ra.
- Nếu dị vật là mảnh kim loại nhỏ có thể dùng nam châm hút ra.
- Lấy dị vật bằng dụng cụ là phương pháp tốt nhất: soi tai và dùng nỉa khuỷu, móc tù lấy dị vật ra. Nếu ống tai phù nền hay bấc thấm adrenalin đặt để 5 phút sau lây dị vật ra.
3.3.2. Đối với dị vật cử động
- Để nằm nghiêng, hướng tai có dị vật lên trên, rót đầy nước ấm vào tai để dị vật tự ra hoặc bị chết rồi lấy ra.
- Có thể nhỏ một số dung dịch như ete, clorofic, cồn 70 độ để 5 phút sau dị vật chết lấy ra.
1. Đại cương
1.1. Sơ lược giải phẫu
Bài 13
VIÊM XOANG HÀM
- Xoang là các hốc rỗng nằm trong xương sọ - mặt. Xoang nằm ở xương nào thì gọi tên xoang theo xương đó.
- Gồm 5 đôi xoang được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm xoang trước: Xoang trán
Xoang sàng trước Xoang hàm
- Nhóm xoang sau: Xoang bướm
Xoang sàng sau
Các xoang trước đổ vào hốc mũi qua khe mũi giữa, các xoang sau đổ qua khe mũi trên.
- Các xoang đề có lớp niêm mạc bao phủ liên tục từ niêm mạc mũi và có lỗ thông với nhau.
- Xoang hàm là xoang lớn nhất nằm trong xương hàm từ niêm mạc mũi và có lỗ thông với nhau.
- Xoang hàm là xoang lớn nhất nằm trong xương hàm trên, thông với khe mũi giữa qua lỗ Ostium và thông với xoang hàm.
1.2. Định nghĩa
Viêm xoang hàm cấp tính là viêm niêm mạc cấp tính trong xoang. Viêm mãn tính thường kèm theo viêm các xoang lân cận như xoang sàng, xoang trán.
1.3. Nguyên nhân
- Nhiễm khuẩn: thường thứ phát sau viêm Aminđan, viêm V.A, sâu răng, viêm mũi, sau cúm, sởi …
- Dị ứng: phấn hoa, nấm mốc
- Các yếu tố lý hóa học: bụi, hơi hóa học …
- Chấn thương vào vùng mặt, đụng dập vào khoang
- Điều kiện thuận lợi: toàn thân hay gặp ở người suy nhược cơ thể, sức đề kháng kém.
- Tại chỗ: cấu tạo bất thường ở xoang mũi như xoang rộng quá, hẹp quá, lệch vách ngăn, gai mào vách ngăn.
2. Triệu chứng
2.1. Viêm xoang cấp tính:
2.1.1. Triệu chứng toàn thân:
Sốt nhẹ hoặc vừa 38 – 39oC, người mệt mỏi, ăn ngủ kém.
2.1.2. Triệu chứng cơ năng
- Đau nhức vùng xoang, đau hai bên gò má lan dọc lên mắt, trán, đau nhiều về đêm nhất là buổi sáng ngủ dậy, đau âm ỉ không thành cơn, bên viêm nặng hơn đau nhiều hơn.
- Chảy mũi ra cửa mũi trước, lúc đầu chảy nước trong, sau chảy thành mủ vàng hoặc xanh, mùi tanh.
- Ngạt mũi lúc đầu nhẹ về sau tăng dần. Ngạt tăng lên khi nằm và thay đổi thời tiết.
- Giảm khứu giác.
2.1.3. Triệu chứng thực thể:
- Ấn điểm xoang hàm: (điểm hố nanh) từ chân cánh mũi ra 1cm bệnh nhân
đau.
- Soi mũi:
+ Niêm mạc mũi sung huyết
+ Cuốn mũi dưới cương tụ
+ Khe dưới có mủ dịch từ xoang chảy ra
2.1.4. Triệu chứng cận lâm sàng: Chụp Blondeau thấy xoang hàm mờ hơn hố mắt.
2.2. Viêm xoang mãn tính:
2.2.1. Triệu chứng cơ năng và toàn thân:
- Đau nhức vùng xoang (đau âm ỉ trong các đợt tái phát), thường kèm theo nhức nửa đầu
- Chảy mũi, nhầy, đặc, mùi tanh, có thể lẫn vài tia máu
- Ngạt mũi kéo dài cùng bên chảy mủ, nếu có polype sẽ ngạt mũi thường xuyên liên tục.
- Giảm hoặc mất khứu giác
- Toàn thân không có biểu hiện rõ rệt, thường mệt mỏi, sốt nhẹ
2.2.2. Thực thể:
- Soi mũi:
+ Niêm mạc mũi nề, ướt
+ Cuốn giữa quá phát hoặc thoái hóa
+ Khe giữa có dịch mủ
+ Có thể thấy polype ở khe giữa mũi
2.2.3. Triệu chứng cận lâm sàng:
Chụp Blondeau thấy xoang hàm mờ
3. Điều trị
3.1. Cấp tính
- Kháng sinh
Lincomycin 600mg x 2 ống/ngày Gentamycin 80mg x 2 ống/ngày
- Giảm đau hạ sốt:
Paracetamol 0,5g / 2 viên/ngày; uống
- Nhỏ mũi: ephedrin 3%
- Xông mũi: kháng sinh, tinh dầu, hydrocortisone.
3.2. Mãn tính:
Thuốc:
- Kháng sinh toàn thân
- Giảm đau
- Xông mũi họng
- Nhỏ mũi: ephedrin 3%
- Chọc rửa xoang bằng dung dịch NaCl 9‰. Sau đó bơm kháng sinh và hydrocortisone
Phẫu thuật xoang: khi điều trị bảo tồn không có kết quả.
Bài 14
GIẢI PHẪU - SINH LÝ MŨI VÀ VIÊM MŨI DỊ ỨNG
1. Đại cương giải phẫu sinh lý mũi
Mũi là cửa ngõ của đường hô hấp, có chức năng sinh lý rất quan trọng là làm ấm, làm ẩm và lọc sạch không khí để thở. Ngoài ra mũi còn đảm nhận chức năng khứu giác và đóng vai trò như một hòm cộng minh, cộng hưởng trong phát âm. Như vậy, khi mũi bị viêm, tất cả các chức năng sinh lý này ít nhiều bị ảnh hưởng không có lợi cho sức khoẻ con người.
Viêm xoang thường đi kèm với viêm mũi, là bệnh hết sức phổ biến. Bệnh không những gặp ở người lớn mà còn gặp ở cả trẻ em với nhiều thể lâm sàng khác nhau và có thể gây nhiều biến chứng tới những bộ phận xung quanh.
Viêm mũi xoang hay gặp mùa lạnh khi thời tiết thay đổi.
1.1. Giải phẫu:
Tháp mũi có khung là xương chính mũi, hai xương chính mũi hình chữ nhật nằm ở hai bên rễ mũi và hình thành vòm hố mũi. Sụn tam giác tiếp nối xương chính mũi và sụn cánh mũi cuốn quanh cửa mũi. Tháp mũi được bao phủ bên ngoài bởi lớp da và cơ cánh mũi.
Hố mũi là hai ống dẹt nằm song song với nhau ở giữa mặt. Hai ống cách nhau bởi vách ngăn. Lỗ trước hình tam giác gọi là cửa mũi trước, lỗ sau có hình trái soan gọi là cửa mũi sau. Trong hố mũi có các cuốn mũi: cuốn trên, cuốn giữa và cuốn dưới.
Các cuốn tạo với thành ngoài hố mũi các khe: khe trên có lỗ thông với xoang sau, khe giữa có lỗ thông với nhóm xoang trước, khe dưới có ống lệ tỵ. Toàn bộ hố mũi được lót bởi một lớp niêm mạc đặc biệt, liên tiếp với niêm mạc xoang, trong đó có tế bào lông chuyển.
Phần trước của hố mũi sát cạnh cửa mũi trước gọi là tiền đình mũi, ở đây không có niêm mạc mà chỉ có da và lông mũi.
1.2. Sinh lý mũi
- Thở: mũi được coi là cửa ngõ của đường thở. Nhờ cuốn dưới, hệ thống mạch máu, các tuyến và tế bào lông chuyển nên không khí qua mũi được sưởi ấm, làm ẩm và lọc sạch trước khi vào phổi. Cuốn dưới có tính chất cương nên điều chỉnh được luồng không khí cần thiết.
- Ngửi: do các tế bào thần kinh ở phần trên của hố mũi, các dây thần kinh sẽ qua mảnh thủng xương sàng để tới não.
Phát âm: mũi còn đóng vai trò phát âm ( giọng mũi) tạo ra âm sắc và độ vang của tiếng nói.
2. Viêm mũi dị ứng
2.1. Đại cương
- Viêm mũi dị ứng có 2 thể:
- Thể có chu kỳ: lên cơn theo thứ tự thời gian, diễn biến nặng có tính chất kịch phát.
- Thể không có chu kỳ: lên cơn không theo thứ tự thời gian, cơn diễn biến không có tính chất kịch phát.
Nguyên nhân:
- Do cơ thể dễ mẫn cảm với một loại kháng nguyên nào đó: phấn hoa, nấm mốc, thời tiết …