9000
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày 1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
Clorua đầu ra (mg/l)
Hình 4.4 Clorua đầu ra cúa thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Clorua đầu ra ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau
13 ngày lần lượt là 1450, 2150 và 4600 mg/l.
- Clorua đầu ra ở mô hình tải trọng 1,5; 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 12
ngày lần lượt là 6400 và 8300 mg/l.
- Clorua đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp nhất
(1400 mg/l), cao nhất là ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày (8300 mg/l).
- Vào ngày thứ 7, khi COD đầu ra bắt đầu tăng ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày và tải trọng 1,5 kg COD/m3.ngày thì hàm lượng clorua cũng tăng theo. Tương tự như vậy, ở tải trọng 1,0 và 0,5 kg COD/m3.ngày hàm lượng clorua đầu ra ở ngày 12 tăng lên khi COD đầu ra tăng. Còn COD đầu ra ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày không thay đổi nhiều và hàm lượng clorua tăng không đáng kể. Điều này chứng tỏ hàm lượng clorua trong nước thải thuộc da có ảnh hưởng đến kết quả COD.
Bảng 4.4 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc
da
Tải trọng (kgCOD/m3.ngày) | Ngày 5 | Ngày 7 | Ngày 9 | Ngày 12 | Ngày 13 | Ngày 15 |
0.3 | 16 | 14 | 12 | 8 | 7 | 6 |
0.5 | 60 | 42 | 41 | 79 | 66 | 67 |
1.0 | 81 | 79 | 73 | 94 | 129 | 135 |
1.5 | 141 | 101 | 261 | 269 | 528 | 519 |
2.0 | 396 | 248 | 293 | 816 | 820 |
Có thể bạn quan tâm!
- ảnh hưởng của ph đến tai trong bùn hoạt tính - 1
- ảnh hưởng của ph đến tai trong bùn hoạt tính - 2
- Các Loài Vi Khuẩn Dạng Sợi Thường Gặp Gây Ra Hiện Tượng Bùn Tạo Khối
- Thí Nghiệm 1: Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Tải Trọng Đến Tính Chất Lắng Của Bùn Hoạt Tính Đối Với Nước Thải Thuộc Da
- ảnh hưởng của ph đến tai trong bùn hoạt tính - 6
- ảnh hưởng của ph đến tai trong bùn hoạt tính - 7
Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày 1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
Độ đục đầu ra (FAU)
Hình 4.5 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định sau 13 ngày lần lượt là 7, 66, 129, 528 FAU.
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 12 ngày (816 FAU).
- Giá trị độ đục còn lại ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày là cao nhất (820 FAU), thấp nhất là ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày (6 FAU).
- Điều này giải thích dựa vào kết quả khử COD. Ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày COD được khử tốt có nghĩa là các hợp chất hữu cơ đã được vi sinh sử dụng nhiều, cặn bẩn bị hấp phụ vào bông bùn làm cho độ đục giảm xuống. Thêm vào đó, các chất keo dính trong khối nhầy của bùn hoạt tính hấp phụ các chất lơ lửng, vi khuẩn,… trong nước thải làm cho bông bùn lớn dần lên và lắng xuống đáy. Kết quả là nước sẽ trong hơn. Còn ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày do hiện tượng quá tải và hệ vi sinh không thích nghi được với nồng độ muối clorua cao (8300 mg/l) vì vậy nước thải đầu ra đục.
Bảng 4.5 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày 1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
SVI (ml/g.SS)
thuộc da
Tải trọng (kgCOD/m3.ngày) | Ngày 5 | Ngày 7 | Ngày 9 | Ngày 12 | Ngày 13 | Ngày 15 |
0.3 | 51 | 59 | 67 | 71 | 75 | 72 |
0.5 | 59 | 67 | 73 | 78 | 77 | 79 |
1.0 | 27 | 34 | 27 | 36 | 39 | 43 |
1.5 | 20 | 32 | 26 | 25 | 22 | 27 |
2.0 | 23 | 22 | 20 | 21 | 18 |
Hình 4.6 Biến thiên SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị SVI ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau
13 ngày lần lượt là 75, 77, 39 ml/g.SS.
- Giá trị SVI ở mô hình tải trọng 1,5 và 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9
ngày lần lượt là 26 và 20 ml/g.SS.
- Tất cả các mô hình đều có SVI < 100 (ml/g), trong đó mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày có SVI nhỏ nhất (18 ml/g). Thông thường, ở tải trọng cao bùn thường khó lắng vì thường xảy ra hiện tượng bùn tạo khối làm bùn lắng kém và nén kém, hậu quả là SVI cao. Tuy nhiên, trong trường hợp này, tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày có hiện tượng bùn không kết dính được. Khi thực hiện thí nghiệm lắng bùn mà co hiện tượng bùn không kết dính được thì chỉ số SVI đo được sẽ thấp vì thế
tích bùn lắng đọc được trong ống đong khá nhỏ nhưng phần không lắng được ở phía trên vẫn còn chứa nhiều chất lơ lửng làm cho độ đục của tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày rất cao.
- Ở 2 tải trọng nhỏ là 0,3 kg COD/m3.ngày và 0,5 kg COD/m3.ngày, khả năng tạo bông của bùn hoạt tính khá tốt, đây là đặc tính quan trọng nhất của bông bùn. Chính nhờ có sự kết bông mà bùn có tốc độ lắng thích hợp và chỉ có lắng trọng lực mới là cách hiệu quả và kinh tế nhất để tách bùn khỏi nước thải đã xử lý.
Bảng 4.6 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
thuộc da
Tải trọng (kgCOD/m3.ngày) | Ngày 5 | Ngày 7 | Ngày 9 | Ngày 12 | Ngày 13 | Ngày 15 |
0.3 | 4860 | 4440 | 3800 | 3260 | 3240 | 3230 |
0.5 | 5180 | 4060 | 3400 | 3240 | 3600 | 3700 |
1.0 | 5480 | 4720 | 5560 | 3880 | 3771 | 3763 |
1.5 | 5670 | 5640 | 4900 | 4360 | 4080 | 4073 |
2.0 | 5720 | 6460 | 5280 | 5300 | 5400 |
7000
6000
5000
4000
3000
2000
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày 1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
1000
0
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
MLSS (mg/l)
Hình 4.7 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định sau 13 ngày lần lượt là 3240, 3600, 3771 và 4080 mg/l.
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9 ngày (5280).
- Sau xử lý, giá trị MLSS còn lại của mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp nhất (3230 mg/l), cao nhất là ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày (5400 mg/l). Khi tăng tải trọng, lượng chất hữu cơ cung cấp đủ thậm chí nhiều hơn nhu cầu của vi sinh vật. Vi sinh ở những mẫu tải trọng cao không bị thiếu thốn thức ăn hoặc có nhưng không đáng kể như ở các mẫu tải trọng thấp. Vì vậy, MLSS tăng khi tăng tải trọng. Khi vi sinh chết đi do độ mặn quá cao nhưng MLSS vẫn tiếp tục tăng là do trong nước thải thuộc da cũng có một phần MLSS.
Bảng 4.7 Kết quả trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước
thải thuộc da
Tải trọng (kgCOD/m3.ngày) | COD | Clorua | Độ đục | SVI | MLSS | pH |
0.3 | 32 | 1575 | 8 | 74 | 3235 | 7.92 |
0.5 | 102 | 2175 | 67 | 78 | 3650 | 7.97 |
1.0 | 404 | 4625 | 132 | 41 | 3767 | 7.97 |
1.5 | 931 | 6450 | 524 | 26 | 4077 | 7.94 |
2.0 | 1668 | 8150 | 818 | 21 | 5350 | 7.62 |
1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
9000
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
COD
Clorua
0.3 0.5 1 1.5 2
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
COD đầu ra trung bình ổn định (mg/l)
Clorua đầu ra trung bình ổn định (mg/l)
Hình 4.8 COD đầu ra và clorua đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Độ đục
SVI
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0.3 0.5 1 1.5 2
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
MLSS trung bình ổn định (mg/l)
Độ đục đầu ra trung bình ổn định (FAU)
SVI trung bình ổn định (ml/g.SS)
Hình 4.9 Độ đục và SVI đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
MLSS
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
1
2
3
4
5
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
Hình 4.10 MLSS trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước
thải thuộc da
Kết luận
Đối với nước thải thuộc da tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày là tải trọng tối ưu vì những lý do sau:
- SVI của tải trọng này là 78 ml/g.SS nằm trong khoảng tối ưu (70 - 120 ml/g.SS), bùn lắng và nén tốt nhất.
- Độ đục đầu ra thấp (67 FAU).
- So với tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày, tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày có COD đầu ra cao hơn và hiệu quả xử lý COD cũng thấp hơn nhưng ta chọn tải trọng này vì hiệu quả kinh tế của nó cao hơn tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày.
4.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN THỰC PHẨM
Bảng 4.8 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
Tải trọng, kg COD/m3.ngày | Ngày 6 | Ngày 9 | Ngày 10 | Ngày 11 | Ngày 12 |
0,3 | 264 | 160 | 112 | 70 | 65 |
0,5 | 346 | 245 | 156 | 98 | 91 |
1,0 | 467 | 265 | 201 | 176 | 180 |
1,5 | 726 | 452 | 368 | 220 | 224 |
2,0 | 973 | 813 | 749 | 756 | 772 |
4,0 | 1986 | 2104 | 2110 | 2356 | 2566 |
6,0 | 3348 | 3554 | 3560 | 3784 | 4058 |
800
700
600
500
400
300
200
100
0
6
7
8
9
1 0
11 1 2
T h ời gian ( ngày)
0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
4500
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
6
7
8
9
10
11
12
Thời gian (ngày)
COD đầu ra (mg/l)
COD đầu ra (mg/l)
Hình 4.11 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng (0.3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày) đối với nước thải chế biến men thực phẩm
Hình 4.12 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng (2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày) đối với nước thải chế biến men thực phẩm
Nhận xét
- Giá trị COD ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định
sau 11 ngày lần lượt là 70, 98, 176 và 220 mg/l.
- Giá trị COD ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 10 ngày (749 mg/l).
- Giá trị COD ở mô hình tải trọng 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9
ngày lần lượt là 2104 và 3554 mg/l.
- Sau xử lý, COD còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp nhất (65 mg/l), cao nhất là ở mô hình tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày (4058 mg/l). Tuy nhiên, để đánh giá tải trọng nào là tối ưu ta cần xem xét thêm hiệu quả xử lý COD của các tải trọng.
Bảng 4.9 COD đầu vào, COD đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải
trọng đối với nước thải chế biến men thực phẩm
Tải trọng, kg COD/m3.ngày | COD vào, mg/l | COD đầu ra trung bình, mg/l | Hiệu quả xử lý COD (%) |
0,3 | 300 | 68 | 77 |
0,5 | 500 | 95 | 81 |
1,0 | 1000 | 178 | 82 |
1,5 | 1500 | 222 | 85 |
2,0 | 2000 | 753 | 62 |
4,0 | 4000 | 2107 | 47 |
6,0 | 6000 | 3557 | 41 |
7000
6000
5000
4000
COD đầu vào
3000
COD đầu ra trung bình
ổn định
2000
1000
0
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Hiệu quả xử lý COD
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
%
COD (mg/l)
Hình 4.13 COD vào, COD ra trung bình của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến men thực phẩm
Hình 4.14 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
biến men thực phẩm
Nhận xét
- Hiệu quả xử lý của 4 tải trọng nhỏ là 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày khá cao, cao nhất là tải trọng 1,5 kg COD/m3.ngày (85%). Điều này có thể giải thích là do nước thải chế biến thực phẩm có những thành phần dễ phân hủy sinh học, mô hình chạy ở những tải trọng nhỏ nên hiệu quả xử lý cao.
- 3 tải trọng lớn là 2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý thấp hơn, đặc biệt là tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý thấp nhất (41%). Vì khi tăng tải trọng lên cao, hệ vi sinh trong bùn không còn khả năng xử lý vì quá tải làm cho hiệu quả xử lý giảm xuống rõ rệt.
Bảng 4.10 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
350
300
250
200
150
100
0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
50
0
6
7
8
9
10
11
12
Thời gian (ngày)
Độ đục đầu ra (FAU)
biến men thực phẩm
Tải trọng, kg COD/m3.ngày | Ngày 6 | Ngày 9 | Ngày 10 | Ngày 11 | Ngày 12 |
0,3 | 50 | 45 | 29 | 28 | 23 |
0,5 | 75 | 55 | 39 | 35 | 29 |
1,0 | 88 | 72 | 65 | 54 | 49 |
1,5 | 92 | 108 | 89 | 79 | 71 |
2,0 | 110 | 125 | 95 | 99 | 120 |
4,0 | 125 | 133 | 139 | 194 | 240 |
6,0 | 152 | 187 | 201 | 264 | 288 |
Hình 4.15 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
Nhận xét
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định sau 11 ngày lần lượt là 28, 35, 54, 79 FAU.
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 10 ngày (95 FAU).
- Độ đục ở tải trọng 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9 ngày lần lượt là 133 và 187 FAU.
- Sau xử lý, độ đục còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp nhất (23 FAU), cao nhất là tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày (288 FAU). Điều này giải thích vì tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày đã bị quá tải nên vi sinh không còn khả năng xử lý tốt làm cho nước thải đầu ra bị đục và độ đục của nước thải sẽ tăng lên. Đồng thời khi quan sát bằng mắt ở tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày có hiện tượng bùn tạo khối, bùn trở nên lắng kém, khả năng tách nước khỏi bùn kém làm cho nước thải đầu ra bị đục.
Bảng 4.11 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
chế biến men thực phẩm
Tải trọng, kg COD/m3.ngày | Ngày 6 | Ngày 9 | Ngày 10 | Ngày 11 | Ngày 12 |
0,3 | 56 | 46 | 64 | 63 | 66 |
0,5 | 67 | 61 | 58 | 65 | 68 |
1,0 | 98 | 89 | 80 | 92 | 90 |
1,5 | 120 | 118 | 107 | 98 | 92 |
2,0 | 132 | 121 | 127 | 131 | 135 |
4,0 | 137 | 135 | 148 | 154 | 160 |
6,0 | 148 | 159 | 168 | 170 | 174 |
190
170
150
130
110
90
70
50
30
10
0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
SVI (ml/g.SS)
Hình 4.16 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
chế biến men thực phẩm
Nhận xét
- SVI ở tải trọng 0,3; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 10 ngày lần lượt
là 64, 148, 168 ml/g.SS.
- SVI ở tải trọng 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 11 ngày lần lượt là 58, 80, 107, 127 ml/g.SS.
- 4 tải trọng nhỏ là 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày đều có SVI < 100 (ml/g.SS). Ở các tải trọng này, sau 5 phút đầu giao tuyến giữa lớp nước trong và lớp bùn hình thành rõ rệt. Bùn lắng nhanh trong 5 – 10 phút đầu tương ứng với quá trình lắng bông cặn. Sau 10 phút thể tích bùn lắng giảm xuống, quá trình nén bùn xảy ra.
- Còn 3 tải trọng lớn là 2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày đều có SVI > 100 (ml/g.SS), trong đó tải trọng 4,0 và 6,0 kg COD/m3.ngày có SVI > 150 (ml/g.SS). Ở các tải trọng này, bùn có màu nâu đen và rất khó lắng. Hiện tượng quan sát thấy bằng mắt ở các tải trong cao này là bùn tạo khối làm cho bùn lắng kém, nén kém và hậu quả là SVI cao. Lúc này khó duy trì nồng độ bùn cần thiết trong bể aerotank.
Bảng 4.12 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
10000
9000
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
6
7
8
9
10
11
12
Thời gian (ngày)
0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
biến men thực phẩm
Tải trọng, kgCOD/m3.ngà y | Ngày 6 | Ngày 9 | Ngày 10 | Ngày 11 | Ngày 12 |
0,3 | 1450 | 1600 | 2150 | 2050 | 1750 |
0,5 | 2150 | 1800 | 2650 | 2550 | 2350 |
1,0 | 3700 | 3200 | 3050 | 2800 | 2500 |
1,5 | 3450 | 4480 | 3150 | 2900 | 2600 |
2,0 | 4050 | 3750 | 3250 | 4250 | 4150 |
4,0 | 5940 | 7880 | 7050 | 8740 | 8660 |
6,0 | 6460 | 8440 | 8000 | 9040 | 8890 |
MLSS (mg/l)
Hình 4.17 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
biến men thực phẩm
Nhận xét
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 10 ngày lần lượt là 2150, 2650, 7050, 8000 mg/l.
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 1,0; 1,5; 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau
11 ngày lần lượt là 2800, 2900, 4250 mg/l.