1.1. Lý do chọn đề tài
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, là công cụ để điều tiết nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Những năm qua, nền kinh tế nước ta có điều kiện phát triển khá thuận lợi, số lượng ngành nghề, hình thức, quy mô, vốn, lao động, phạm vi kinh doanh rất đa dạng và phong phú nên số thuế thu được tăng lên đáng kể, tạo điều kiện cho việc cân đối thu chi ngân sách, là động lực tái đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hiện nay tồn tại một thực trạng là việc tránh thuế diễn ra ngày càng phổ biến, phức tạp, phạm vi rộng khắp, quy mô lớn và thủ đoạn ngày càng tinh vi làm giảm dòng thu Ngân sách quốc gia. Do đó, lý thuyết truyền thống coi đó là phương tiện mạnh mẽ để cải thiện giá trị doanh Nghiệp (Graham và Tucker, 2006; Wilson, 2009). Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng quan điểm này bỏ qua các chi phí đại diện ngầm của việc tránh thuế. Việc tránh thuế có thể không những không cải thiện mà còn làm giảm hoặc gây ra tổn thất đến giá trị của doanh nghiệp (Gallemore và cộng sự, 2014; Chen và cộng sự, 2010; Desai và Dharmapala, 2006; Shackelford và Shevlin, 2001). Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc tránh thuế có liên quan đến các báo cáo tài chính tích cực hơn (Frank và cộng sự, 2009), tính minh bạch thấp hơn (Neuman và cộng sự, 2012), kiểm soát nội bộ yếu hơn (Bauer, 2016), chi phí vốn chủ sở hữu cao hơn (Beng và Lee, 2013), cổ phiếu có rủi ro giảm giá cao hơn (Kim và cộng sự, 2011), xếp hạng tín dụng thấp hơn (Ayers và cộng sự, 2010), phí kiểm toán cao hơn (Donohoe và Knechel, 2014). Quan điểm phân tích dựa trên cơ cấu người uỷ thác và người nhậm thác đã được mở rộng và thậm chí thay đổi sự hiểu biết về tránh thuế TNDN. Điều này sẽ được xem xét lại và giải thích thêm về hậu quả kinh tế của việc tránh thuế gây ra cho các cổ đông, chủ nợ, diám đốc điều hành và chính phủ, cũng như việc tránh thuế sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc ra quyết định của các bên liên quan.
Trong các sắc thuế ở Việt Nam hiện nay, thuế TNDN là một trong những sắc thuế quan trọng nhất, đóng vai trò là nguồn thu chính trong tổng số thuế thu được.
Tuy nhiên do ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế chưa cao, chưa tự giác nên tình trạng tránh thuế diễn ra phổ biến và đáng báo động. Thêm vào đó khoản vay ngân hàng là một trong những phương pháp tài chính chủ yếu được sử dụng trên toàn thế giới (Kim và cộng sự, 2011; Qian và Strahan, 2007), nên việc tìm hiểu hành vi tránh thuế có ảnh hưởng như thế nào đến khoản vay ngân hàng và đề xuất các giải pháp là thực sự cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn “Ảnh Hưởng Của Hành Vi Tránh Thuế Đến Hợp Đồng Vay Ngân Hàng Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Sàn Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Có thể bạn quan tâm!
- Ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh - 1
- Tổng Quan Lý Thuyết Và Các Kết Quả Thực Nghiệm Liên Quan
- Ảnh Hưởng Và Mối Quan Hệ Của Hành Vi Tránh Thuế Đến Hợp Đồng Vay Ngân Hàng .
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Của Việc Tránh Thuế Đối Với Hợp Đồng Vay Ngân Hàng.
- Ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh - 6
- Ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh - 7
Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.
Nghiên cứu ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng của các công ty trên sàn chứng khoán Tp. HCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Bài nghiên cứu “ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM” Xác định có 3 mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, bài viết tìm hiểu hành vi tránh thuế có ảnh hưởng đến các hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM.
Thứ hai, bài viết xác định các yếu tố tác động của việc tránh thuế đối với các hợp đồng vay ngân hàng và tác động như thế nào để nhìn rò hơn bức tranh chi tiết trong vấn đề này.
Thứ ba, dựa vào cơ sở trên, bài viết đưa ra các phương pháp nhằm khắc phục tình trạng tránh thuế TNDN trong tương lai.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, hành vi tránh thuế có ảnh hưởng đến các hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM hay không?
Thứ hai, các yếu tố có thể có ảnh hưởng của việc tránh thuế đối với các hợp đồng vay ngân hàng là gì? Và ảnh hưởng như thế nào?
Thứ ba, Có những giải pháp nào để khắc phục tình trạng tránh thuế?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Bài viết hướng vào việc nghiên cứu hành vi tránh thuế TNDN của các công ty trên sàn chứng khoán Tp. HCM.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu đo lường mức độ tránh thuế của công ty ảnh hưởng đến khoản vay ngân hàng, tác giả sử dụng số liệu của 137 công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM.
Về thời gian: Bài nghiên cứu tập trung phân tích mức độ tránh thuế của các công ty ảnh hưởng đến khoản vay ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2017.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
1.6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học:
Bài viết cung cấp thực trạng và bằng chứng thực nghiệm các yếu tố tác động đến hành vi tránh thuế ảnh hưởng đến hợp đồng vay ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
1.6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Dựa trên kết quả định lượng, bài nghiên cứu nhận định các yếu tố tác động của hành vi tránh thuế lên các hợp đồng nợ vay ngân hàng và quan trọng hơn là đề xuất giải pháp để khắc phục tình trạng tránh thuế TNDN trong tương lai tại Việt Nam.
1.7. Kết cấu đề tài
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết, các kết quả thực nghiệm và đề xuất các giả
thiết.
Chương 3: Mô tả thực nghiệm.
Chương 4: Kết quả và phân tích thực nghiệm.
Chương 5: Kết luận và giải pháp của hành vi tránh thuế TNDN.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, bài nghiên cứu nêu lên tính cấp thiết và lý do vì sao chọn đề tài cùng mục tiêu, câu hỏi và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài. Chương 2 sẽ trình bày rò hơn về tổng quan lý thuyết và các kết quả thực nghiệm liên quan đến việc tránh thuế và các hợp đồng nợ của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Tp.HCM, cũng như đề xuất các giả thiết cho phần nghiên cứu này.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT, CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢ THIẾT.
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, luật thuế TNDN được Quốc hội thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế lợi tức.
2.1.1.2. Đặc điểm
Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó. Qua các giai đoạn phát triển, những thuộc tính này vẫn giữ tính ổn định tương đối. Thuế TNDN có những đặc trưng riêng để phân biệt với các sắc thuế khác như:
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế đồng thời là đối tượng chịu thuế theo luật quy định. NNT theo luật thuế TNDN cũng là người trả thuế cuối cùng trong chu kỳ SXKD.
Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Đặc điểm này xác định rò nội dung kinh tế của thuế TNDN
– Việc động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được thể hiện: Một là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không được hoàn trả trực tiếp, đồng nghĩa với việc NNT sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng. Hai là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, nghĩa là mức thuế mà các thành phần trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp dịch vụ công cộng cho mình mới phát sinh khoản
chuyển giao thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy định trước bằng pháp luật. Điều này một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định và được xác định trong Luật thuế TNDN. Những tiêu thức thường được xác định trong Luật thuế TNDN là đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, thời hạn cụ thể, mức thuế phải nộp, và những chế tài mang tính cưỡng chế khác. Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, chính trị, kinh tế trong những thời kỳ nhất định... Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thường là thể chế chính trị của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hoá... Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh tế, giá cả thị trường, sự biến động của Ngân sách Nhà nước... Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.
2.1.1.3. Đặc điểm của thuế TNDN trong nền kinh tế thị trường.
Luật thuế TNDN năm 2003 được đưa vào thực hiện từ 01/01/2004 sửa đổi Luật thuế TNDN năm 1997 thay thế cho thuế lợi tức trước đây đã mở rộng đối tượng chịu thuế, bao gồm toàn bộ thu nhập nhận được trong nền kinh tế thị trường và thống nhất áp dụng với mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp trong nước và đối tượng đầu tư nước ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế mới luật thuế TNDN tạo nên một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn, làm cho nền kinh tế đất nước nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò của thuế TNDN được thể hiện:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu cần thiết của Nhà nước, cho nên vai trò đầu tiên của thuế TNDN là bảo đảm một nguồn thu ổn định cho NSNN thông qua việc mở rộng đối tượng chịu thuế. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng
phát triển, thuế TNDN có khả năng bao quát được hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh do xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh và quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hệ thống miễn giảm thuế, ưu đãi về thuế suất, thuế TNDN góp phần định hướng cho các Nhà Đầu tư đầu tư vào các khu vực, lĩnh vực mà Nhà nước cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng xã hội. Với sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo chiều dọc là đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau…thuế TNDN có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc nhiều vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ…). Sự phân hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
Thứ tư, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT. Nhìn vào số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp, so sánh đối với số thuế TNDN của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá khái quát về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp làm ăn có lãi mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì số thuế TNDN phải nộp càng cao. Nếu số thuế TNDN phải nộp giảm xuống qua các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn giảm sút và ngược lại là hoạt động SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả. Như vậy thuế TNDN là một công cụ đánh giá hiệu quả SXKD của đơn vị một cách chính xác.
Thứ năm, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế
toán đối với các đối tượng nộp thuế. Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tính số thuế phải nộp, tự kê khai, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu tính toán và kê khai đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác hạch toán kế toán ở từng công ty. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra NNT qua đó có thể phát hiện những biểu hiện tiêu cực, những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán của Người nộp thuế và tùy vào từng trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời… Nhờ đó ý thức của NNT sẽ dần được nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng từng bước hoàn thiện hơn.
Thứ sáu, thuế TNDN còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút Nhà đầu tư từ ngành chưa cần phát triển sang ngành cần phát triển, phục vụ mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1.2. Chênh lệch giữa chính sách thuế và chế độ kế toán
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, dẫn tới chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng với số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ.
Chênh lệch tạm thời là các khoản chênh lệch phát sinh do cơ quan thuế chưa chấp nhận ngay trong kỳ kế toán hoặc trong năm tài chính các khoản doanh thu, chi phí đã ghi nhận theo chuẩn mực và chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng. Các khoản chênh lệch này sẽ được khấu trừ hoặc tính thuế thu nhập trong các kỳ kế toán hoặc trong năm tài chính tiếp theo. Các khoản chênh lệch tạm thời thường bao gồm các khoản chênh lệch mang tính thời điểm hay còn gọi là chênh lệch theo thời gian và các khoản ưu đãi thuế có thể thực hiện. Ví dụ: Chênh lệch phát sinh do chính sách ghi nhận doanh thu nhận trước của doanh nghiệp với quy định của chính sách thuế; Chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách khấu hao nhanh của doanh nghiệp không phù hợp với quy định về khấu hao theo chính sách thuế (Quyết định 206; Chênh lệch do các khoản chi phí chưa thực hiện như trích trước tiền lương nghỉ phép