Số Lượng Loài Và Mật Độ Trung Bình Của Quần Xã Ve Giáp Trong Chu Kỳ Ngày Đêm


(Pao li, 1908); M. minusminus (Paoli, 1908); O. nova (Oudemans, 1902); T. minor

Berlese, 1903.

+ Có 6 loài phân bố ở hai thời điểm khảo sát (chiếm 14,63% tổng số loài trong chu kỳ ngày đêm): E. crassisetiger Aoki, 1959; S. ruzsinszkyi Mahunka, 1983; S. minima Hammer, 1979; S. ornata (Hammer, 1979); S. africanus (Wallwork, 1964);

P. kaszabi Mahunka, 1988.

Có 13 loài chỉ phân bố ở một thời điểm khảo sát (chiếm 31,70% tổng số loài trong chu kỳ ngày đêm), cụ thể:

+ Thời điểm 12h00 có 5 loài: C. lata Aoki, 1961; U. clavatus Aoki, 1967; N. crisposetosa (Hammer, 1979); A. cocuyana (Balogh, 1984) và Q. quadricarinata (Michael, 1885).

+ Thời điểm 18h00 có 4 loài: C. lanatus (Michael, 1885); M. brevipectinata Suzuki, 1976; S. sabahensis Mahunka, 1988; S. magnifera (Mahunka, 1978).

+ Thời điểm 24h00 có 4 loài, cụ thể: S. quinquenodosa Balogh, 1968;

Perxylobates sp.; P. margaritata Mahunka, 1989, M. calcarata (Mahunka, 1978).

Như vậy, từ số liệu cho thấy các loài phân bố khá dàn trải giữa các thời điểm. Đặc biệt quan sát thấy sự tập trung của số lượng khá lớn các bậc taxon ở cả bốn thời điểm 6h00 -12h00 - 18h00 - 24h00, tương tự như trong một thời điểm nhất định. Trong bốn thời điểm khảo sát, thời điểm 6h00 có số lượng taxon bậc loài ghi nhận được thấp nhất, số lượng các bậc taxon tăng lên và đạt cao nhất vào thời điểm 12h00 và 18h00.

3.4.2. Đa dạng sinh học trong chu kỳ ngày đêm

Từ số liệu bảng 3.14 và hình 3.19, thấy rằng:

Giữa các thời điểm số loài dao động từ 14 – 25, cao nhất vào thời điểm 16h00 và 18h00 với 25 loài (chiếm 60,97% tổng số loài), đến thời điểm 24h00 giảm còn 20 loài (chiếm 48,78% tổng số loài), giảm thấp nhất vào thời điểm 6h00 chỉ có 14 loài (chiếm 34,14% tổng số loài). Chênh lệch số loài ghi nhận giữa các thời điểm có ý nghĩa thống kê với (P<0,05).


Vậy nhìn chung trong bốn thời điểm khảo sát, số lượng loài thường cao nhất vào giai đoạn 12h00 đến 18h00 và thấp hơn ở hai thời điểm còn lại. Sự biến động này dường như gắn với biến động của chu kỳ ngày đêm với sự thay đổi rõ rệt nhất của yếu tố nhiệt độ, ánh sáng…

Số lượng loài

30

MĐTB cá thể/m2

30000

25

25000

20

17240

20

20000

0

15

15000

10

MĐTB

S

6760

10000

5

5000

0

6h00

12h00

18h00

24h00

0

Chu kỳ ngày đêm

25

25

2

416

14


4560

Hình 3.19. Số lượng loài và mật độ trung bình của quần xã Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm‌

Mật độ trung bình (MĐTB, cá thể/m2) của bốn thời điểm dao động từ 4560 (cá thể/m2) - 24160 (cá thể/m2). Mật độ trung bình có xu hướng giảm dần từ 12h00 (24160 cá thể/m2) > 18h00 (17240 cá thể/m2) > 24h00 (6760 cá thể/m2) > 6h00 (4560 cá thể/m2). Như vậy có thể thấy số lượng loài và MĐTB cá thể có biến động tương đồng nhau,

với số lượng và MĐTB thường đạt cao nhất vào thời điểm 1200 - 18h00, và thấp nhất vào thời điểm 6h00 sáng.

Từ số liệu bảng 3.14 và hình 3.20 cho thấy:

Độ phong phú loài (d) của quần xã Ve giáp đạt cao nhất vào thời điểm 18h00 trung bình với 3,02 ± 0.29, cao nhất 3,33 và thấp nhất là 2,76. Tiếp đến là thời điểm 12h00 đạt 2,76 ± 0,91, cao nhất 3,48 thấp nhất là 1,74. Thời điểm 24h00 đạt 2,6 ± 1,04, cao nhất là 3,45 thấp nhất 1,44. Độ phong phú loài thấp nhất vào thời điểm 6h00 với 2,1 ± 0,42, cao nhất 2,53 và thấp nhất là 1,7. Chỉ số phong phú loài (d) trung bình ở các thời điểm khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).


Bảng 3.14. Một số chỉ số định lượng của quần xã Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm‌

Chu kỳ ngày đêm

Chỉ số

6h00

12h00

18h00

24h00

S

14

25

25

20

MĐTB (cá thể/m2)

4560

24160

17240

6760

d

2,1 ± 0,42

2,76 ± 0,91

3,02 ± 0,29

2,6 ± 1,04

J’

0,78 ± 0,11

0,65 ± 0,19

0,75 ± 0,19

0,80 ± 0,21

H’

1,59 ± 0,10

1,75 ± 0,56

2,00 ± 0,33

1,63 ± 0,67

1-Lambda'

0,74 ± 0,08

0,72 ± 0,16

0,80 ± 0,12

0,78 ± 0,16

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.

Ve giáp Acari Oribatida ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La - 17


Độ đồng đều (J’) của quần xã Ve giáp giữa các thời điểm nhìn chung không cao, dao động từ 0,65 ± 0,19 đến 0,80 ± 0,21. (J’) đạt cao nhất vào 24h00 trung bình với 0,80 ± 0,21, cao nhất 0,95 và thấp nhất 0,55, chỉ số này giảm dần theo thứ tự 24h00 (0,80 ± 0,21) > 6h00 (0,78 ± 0,11) > 18h00 (0,75 ± 0,19) > 12h00 (0,65 ±

0,19). Chỉ số đồng đều (J’) trung bình ở các thời điểm khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Các chỉ số 4.5

4

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0


2.1


2.76


3.02


2.6


d

J’

H’

1-Lambda'

6h00 12h00 18h00 24h00 Nhịp ngày đêm

Hình 3.20. Đa dạng của quần xã Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm


Số liệu cho thấy nhìn chung độ ưu thế ngược của quần xã không cao, chứng tỏ đều có khả năng xuất hiện loài ưu thế trong cả bốn thời điểm nghiên cứu, cụ thể:

Độ ưu thế nghịch (1 -λ) của quần xã dao động từ 0,72 ± 0.16 đến 0,80 ± 0,12, trong đó đạt cao nhất vào thời điểm 18h00 trung bình đạt 0,80 ± 0,12, cao nhất là 0,9, thấp nhất là 0,67, chỉ số này giảm dần đến thời điểm 24h00 với 0,78 ± 0,16, cao nhất 0,9, thấp nhất 0,6. Thời điểm 6h00 đạt 0,74 ± 0,08, cao nhất 0,81, thấp nhất 0,66. Chỉ số này thấp nhất ở thời điểm 12h00 với 0,72 ± 0,16, cao nhất 0,9, thấp nhất 0,6. Sự sai khác trung bình giữa các thời điểm có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Như vậy, chỉ số ưu thế sẽ ngược lại giá trị này, cao nhất vào thời điểm 12h00, hay khả năng xuất hiện loài ưu thế vào thời điểm này là rất cao, độ ưu thế thấp dần theo thứ tự 12h00 6h00 24h00 18h00, vì chỉ số ưu thế nghịch trung bình ở các thời điểm sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) suy ra chỉ số ưu thế cũng khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các thời điểm.

Thời điểm

6h00

12h00

18h00

24h00

100




80


Cumulative Dominance%

60


40


20


0

1 10 100

Species rank


Hình 3.21. Đường cong K-dominance biểu thị tính đa dạng loài trong chu kỳ ngày đêm‌

Hình 3.21 cho thấy, đường cong k-dominance ở đồ thị này có ba thời điểm có ba đường cong thấp nhất là 18h00 - 12h00 - 24h00, đây cũng chính là ba thời điểm có độ đa dạng (H’) cao nhất, cụ thể mức độ đa dạng loài (H’) trung bình cao nhất ở


thời điểm 18h00 đạt 2,00 ± 0.33, cao nhất 2,26, thấp nhất 1,62. Chỉ số này giảm dần theo thứ tự, thời điểm 12h00 đạt 1,75 ± 0,56 cao nhất 2,39 và thấp nhất 1,37; thời điểm 24h00 trung bình đạt 1,63 ± 0,67 cao nhất 2,35 thấp nhất 1,04, cuối cùng mức độ đa dạng loài (H’) đạt giá trị thấp nhất vào thời điểm 6h00 với trung bình 1,59 ± 0,10, cao nhất 1,67 thấp nhất là 1,48. Chỉ số đa dạng (H’) trung bình giữa các thời điểm khảo sát sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Như vậy thời điểm 18h00 là thời điểm có mức độ đa dạng sinh học loài và mức độ phong phú của quần xã cao nhất, các giá trị này đều thấp nhất vào thời điểm 6h00, trong khi đó mức độ ổn định của quần xã đạt cao nhất vào thời điểm 24h00.

3.4.3. Cấu trúc loài ưu thế

Cấu trúc loài ưu thế của quần xã Ve giáp trong bốn thời điểm được thể hiện trong bảng 3.15, ghi nhận 9 loài Ve giáp ưu thế với tỉ lệ dao động từ 5,26% - 52,63% trong bốn thời điểm, cụ thể:

Thời điểm 6h00 có sáu loài Ve giáp ưu thế và rất ưu thế, chiếm tỉ lệ 5,26% - 52,63% tổng số cá thể, trong đó chỉ có R. ovulum ovulum rất ưu thế với tỉ lệ rất cao 52,63%, còn lại năm loài ưu thế M. tropica, A.arcualis, M. tamdao, S. mahunkai, P. brevisetus, có tỉ lệ dao động 5,26% - 7,89%.

Thời điểm 12h00 có năm loài Ve giáp ưu thế và rất ưu thế, chiếm tỉ lệ 7,12% - 38,91%, trong đó có hai loài ưu thế B. ornatissimus, A. arcualis tỉ lệ dao động 7,12% - 7,78%, và ba loài rất ưu thế M. minus minus, R. pinifera, R. ovulum ovulum tỉ lệ dao động 10,43% - 38,91%.

Thời điểm 18h00 có năm loài Ve giáp ưu thế và rất ưu thế có tỉ lệ dao động 5,34% - 45,24%, trong đó có hai loài ưu thế M. tamdao, R. pinifera, đều chiếm tỉ lệ 5,34%, và ba loài rất ưu thế B. ornatissimus, A. arcualis, R. ovulum ovulum, chiếm tỉ lệ từ 11,14% - 45,24%.

Thời điểm 24h00 có bốn loài Ve giáp ưu thế và rất ưu thế chiếm tỉ lệ 5,92% - 50.3%, trong đó có hai loài ưu thế A. arcualis, S. mahunkai, đều chiếm tỉ lệ 5,92% và hai loài rất ưu thế B. ornatissimus, R. ovulum ovulum, chiếm tỉ lệ 10.65% - 50,3%.


Bảng 3.15. Tập hợp loài Ve giáp ưu thế trong chu kỳ ngày đêm



STT


Loài

Độ ưu thế D (%)

6h00

12h00

18h00

24h00

1

Microtritia tropica Märkel, 1964

5,26




2

Multioppia tamdao Mahunka, 1988

6,14


5,34


3

Arcoppia arcualis (Berlese, 1913)

5,26

7,78

12,53

5,92

4

Scheloribates mahunkai Subias, 2010

7,89



5,92

5

Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988

7,89




6

Rostrozetes ovulum ovulum (Berlese, 1908)

52,63

38,91

45,24

50,3

7

Ramusella pinifera Mahunka, 1988


15,73

5,34


8

Microppia minus minus (Paoli, 1908)


10,43



9

Berlesezetes ornatissimus (Berlese, 1913)


7,12

11,14

10,65


Như vậy: có hai loài A. arcualis, R. ovulum ovulum, ưu thế hoặc rất ưu thế liên tiếp trong cả bốn thời điểm khảo sát, đặc biệt loài R. ovulum ovulum có tỉ lệ rất cao có thể chiếm tới nửa số cá thể ghi nhận ở một thời điểm (hình 3.28).

Loài B. ornatissimus ưu thế hoặc rất ưu thế trong ba thời điểm khảo sát 12h00

- 18h00 - 24h00.

Có ba loài ưu thế hoặc rất ưu thế trong hai thời điểm, M. tamdao ưu thế vào 6h00 và 18h00 với tỉ lệ 5,34% - 6,14%, S. mahunkai ưu thế 6h00 và 24h00 với tỉ lệ 5,92% - 7,89%, R. pinifera ưu thế từ thời điểm 12h00 và 18h00 với tỉ lệ 5,34% - 15,73%.

Còn lại ba loài chỉ ưu thế ở một thời điểm, M. tropica P. brevisetus ưu thế vào 6h00 với tỉ lệ 5,26% và 7,89%. M. minus minus rất ưu thế vào 12h00 với tỉ lệ 10,43%.


Như vậy, mỗi thời điểm có tập hợp và số lượng loài ưu thế không giống nhau. Trong bốn thời điểm, khả năng xuất hiện nhóm loài ưu thế khá cao, tuy nhiên mức độ ưu thế ở thời điểm 12h00 có xu hướng ổn định hơn với tỉ lệ giữa các nhóm loài có sự chênh lệch không lớn. Còn lại ba thời điểm khảo sát đều có sự chệnh lệch lớn hơn trong tỉ lệ ưu thế gây ra bởi một vài loài chiếm số lượng rất ưu thế trong quần xã. Vậy có thể giai đoạn 12h00 có tiềm năng cho sự sinh trưởng của loài, nhưng lưu ý đây không phải là yếu tố thuận lợi thực sự vì trong điều kiện thời điểm này cũng phần nào tạo ra tính chọn lọc lớn hơn, cũng có những loài không thích ứng với thời điểm này, và cũng có những loài mới xuất hiện hoạt động mạnh mẽ hơn, cụ thể số liệu cho thấy từ giai đoạn 6h00 sáng sang thời điểm 12h00 trưa không gặp lại hai loài E. japonica P. kaszabi và có sự xuất hiện tập hợp các nhóm loài mới bao gồm 13 loài (E. crassisetiger, C. lata, A. cocuyana, M. minus, O. minutissima, O. nova, Q. quadricarinata, N. crisposetosa, S. ruzsinszkyi, S. minima, S. ornata, T. minor, U. clavatus).

Xuyên suốt bốn thời điểm khảo sát, điểm đáng chú ý có hai loài liên tục ưu thế và rất ưu thế là Arcoppia arcualis Rostrozetes ovulum ovulum, đặc biệt loài R. ovulum ovulum, có mức độ ưu thế rất cao thậm chí như thời điểm 6h00 và 24h00 chúng chiếm tới một nửa số lượng cá thể của quần xã. Trong quá trình nghiên cứu, số liệu ghi nhận loài R. ovulum ovulum cũng là loài rất ưu thế liên tục trong cả bốn mùa cũng tại sinh cảnh chuyên canh chè, ngoài ra loài A. arcualis ưu thế liên tiếp trong bốn thời điểm cũng bắt gặp ở trong bốn mùa và loài S. mahunkai ưu thế trong bốn mùa cũng bắt gặp tại sinh cảnh canh tác này với số lượng khá cao. Như vậy, việc gia tăng nổi trội và chiếm ưu thế của những loài này rất có ý nghĩa, chúng có thể được xem xét như một yếu tố chỉ thị liên quan đến chế độc canh cây chè lâu năm của vùng nghiên cứu.

3.4.4. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm

Khi phân tích số liệu bằng ANOSIM (Analysis of similarites) cho thấy, mức độ tương đồng giữa các thời điểm trong chu kỳ ngày đêm (R = -0,006; P = 0,47 > 0,05) có sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), giữa các lần lặp lại trong một


thời điểm (R = 0,45; P = 0,01 < 0,05) sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0.05), điều này cũng có nghĩa thành phần loài giữa các thời điểm trong chu kỳ ngày đêm sẽ tương đồng nhau hơn, trong khi đó sinh cảnh nghiên cứu có thể có điều kiện môi trường không đồng nhất vì thế ảnh hưởng ít nhiều đến thành phần loài ở các lần lặp lại sẽ có sự khác nhau.

Sử dụng hệ số tương đồng Bray - Curtis (Sjk) để đánh giá mức độ tương đồng về thành phần loài Ve giáp giữa các thời điểm nghiên cứu khảo sát. Số liệu được thể hiện theo dạng phân tích nhóm CLUSTER. Các số liệu về sự phong phú loài được được chuyển đổi sang dạng (square root) trước khi thực hiện các ma trận tương đồng.

Bảng 3.16. Tỉ lệ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn thời điểm



6h00

12h00

18h00

24h00

6h00





12h00

48,57




18h00

55,26

79,59



24h00

69,80

58,91

64,13


Phân tích bảng 3.16 và hình 3.22 cho thấy:

Mức độ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn thời điểm trong chu kỳ ngày đêm dao động khá cao từ 56,72% - 79,59%. Có thể chia mức độ tương đồng thành phần loài Ve giáp trong bốn thời điểm thành ba nhóm quần xã:

Nhóm thứ nhất gồm quần xã Ve giáp trong các thời điểm 12h00 - 18h00 với tỉ lệ tương đồng >70%: cụ thể mức độ tương đồng thành phần loài đạt cao nhất giữa thời điểm 12h00 và 18h00 đạt 79,59%.

Nhóm thứ hai gồm quần xã Ve giáp với tỉ lệ tương đồng thành phần loài (60%

-70%): cụ thể là mức tương đồng thành phần loài giữa thời điểm 6h00 và 24h00 với 69,8%.

Nhóm thứ ba gồm quần xã Ve giáp với tỉ lệ tương đồng thành phần loài <60%, với mức tương đồng thành phần loài giữa hai nhóm thời điểm 12h00-18h00 với thời điểm 6h00-24h00 với tỉ lệ 56,72%.

Xem tất cả 227 trang.

Ngày đăng: 26/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí