động gì đến lợi ích của DN có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện tượng này cũng xuất hiện ở các DN nhà nước năm 2003. Với các DN ngoài nhà nước thì việc tăng sử dụng lao động dù sao cũng làm tăng lợi ích chủ DN. Ngoại trừ các DN nhà nước (ở đây lợi ích DN và lợi ích Nhà nước có thể gộp thành một loại lợi ích). Kết quả kiểm định trên có thể giải thích hiện tượng tìm việc khó khăn ở các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Vấn đề có thể cần được tranh luận nhiều, nhưng chất lượng lao động và tác phong làm việc của lao động nước ta hiện nay là cản trở không nhỏ cho người sử dụng lao động. Lao động vô hình chung trở thành một mặt không thể thiếu của sản xuất khi vốn đã được xác định. Có thể các chủ DN sẽ ở trong tình trạng không mong chờ gì ở khả năng nâng cao năng suất lao động từ trình độ chuyên môn, kỷ luật làm việc của lao động hiện nay.
Trên đây là một số phân tích nhận được từ ước lượng và kiểm định các mô hình nhằm đánh giá vai trò của hai yếu tố chủ yếu là vốn và lao động trong việc tạo ra lợi ích và các bộ phận cấu thành của nó. Các thông tin chi tiết và các phân tích khác có thể dựa trên các kết quả hồi quy ở phần phụ lục 2.
2.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
Thu nhập trên góc độ của người lao động đó là những vấn đề về trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho thời gian làm việc (thông thường được gọi là tiền lương và tiền công trực tiếp) và cho thời gian không làm việc, như kỳ nghỉ phép hàng năm, nghỉ ngày lễ và nghỉ được hưởng lương. Thu nhập có thể là thu nhập gộp (trước khi trích nộp thuế, đóng góp cho quỹ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của người lao động,v.v...) hoặc thu nhập thuần (sau khi đã trừ các khoản trích nộp). Thu nhập thuần là khoản tiền người lao động được mang về nhà sử dụng cho các mục đích tiêu dùng và đầu tư.
2.5.1 Phân tích cơ cấu thu nhập và tiền lương bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp
a. Cơ cấu thu nhập bình quân của người lao động
Bảng 2.36 cho thấy, theo cơ cấu thu nhập, nếu thu nhập = 100 thì nói chung, tiền lương và phụ cấp lương, tiền làm thêm giờ, tiền thưởng, phúc lợi xã hội và thu nhập khác tương ứng bằng 85,2%; 4,6%; 4,8% và 5,4% tổng thu nhập. Tiền lương của lao động trong DN có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng thấp hơn chút ít so với tỷ trọng tiền lương của lao động trong DN ngoài nhà nước và trong DN nhà nước do tỷ lệ tiền làm thêm giờ của lao động trong DN có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn tỷ lệ này của lao động khu vực Nhà nước và ngoài nhà nước. Trong khi đó, tỷ lệ tiền thưởng và phúc lợi xã hội trong tổng thu nhập của lao động khu vực Nhà nước cao hơn tỷ lệ này của lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài nhà nước.
Bảng 2.36 Cơ cấu thu nhập bình quân của 1 lao động trong các DN công nghiệp phân theo loại hình kinh tế năm 2005
Đơn vị tính:%
Tổng thu nhập | Trong đó | ||||
Tiền lương và phụ cấp | Tiền làm thêm giờ | Tiền thưởng | Thu nhập khác | ||
Nhà nước | 100 | 85,5 | 2,9 | 5,5 | 6,1 |
Ngoài nhà nước | 100 | 86,1 | 3,6 | 5,0 | 5,4 |
Đầu tư nước ngoài | 100 | 84,1 | 6,6 | 4,2 | 5,0 |
BQ chung | 100 | 85,2 | 4,6 | 4,8 | 5,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ngành Công nghiệp Việt Nam - 15
- Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ngành Công nghiệp Việt Nam - 16
- Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ngành Công nghiệp Việt Nam - 17
- Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ngành Công nghiệp Việt Nam - 19
- Tạo Môi Trường Đầu Tư Kinh Doanh Để Các Dn Công Nghiệp Việt Nam Có Thể Cạnh Tranh Với Các Nước Trong Khu Vực Và Trên Thế Giới. Một Môi Trường Kinh
- Đổi Mới Và Hoàn Thiện Hệ Thống Chính Sách Tài Chính - Tiền Tệ Quốc Gia, Động Viên Hợp Lý Và Phân Phối Có Hiệu Quả Mọi Nguồn Lực Nhằm Thực
Xem toàn bộ 235 trang tài liệu này.
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra mẫu doanh nghiệp 2005, Bộ LĐTBXH.
b. Tiền lương bình quân tháng của người lao động
Bảng 2.37 cho thấy sự khác biệt về tiền lương bình quân tháng của người lao động trong các loại hình DN công nghiệp theo vị trí công việc.
Như là quy luật, tiền lương của người lao động trong khu vực Nhà nước thường cao hơn khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nưóc ngoài ở các nghề ít kỹ năng nhất (công nhân và nhân viên). Ngược lại, tiền lương
của khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nưóc ngoài có xu hướng cao hơn tiền lương của khu vực Nhà nước ở nhóm của các nghề có kỹ năng và chuyên môn kỹ thuật [45]. Đặc biệt tiền lương của lãnh đạo DN có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn hẳn tiền lương của lãnh đạo trong các DN nhà nước và DN ngoài nhà nước. Điều này gây nên sự chảy máu chất xám từ khu vực Nhà nước sang khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và dẫn tới chất lượng công việc ở khu vực Nhà nước thấp đi.
Bảng 2.37 Tiền lương bình quân tháng của 1 lao động trong các DN công nghiệp phân theo loại lao động và loại hình kinh tế năm 2005
Đơn vị: nghìn đồng
Lãnh đạo DN | Chuyên môn kỹ thuật | Nhân viên | Công nhân sản xuất | Chung | |
Nhà nước | 4114 | 1833 | 1840 | 1477 | 1718 |
Ngoài nhà nước | 3335 | 1836 | 1292 | 1348 | 1609 |
Đầu tư nước ngoài | 10262 | 2216 | 1410 | 1246 | 1865 |
BQ chung | 5118 | 1977 | 1466 | 1341 | 1723 |
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra mẫu doanh nghiệp 2005, Bộ LĐTBXH.
2.5.2 Phân tích mức độ tập trung thu nhập của lao động trong các loại hình kinh tế
2.5.2.1 Tình hình phân bố lao động theo mức thu nhập ở các doanh nghiệp
Kết quả tính toán từ số liệu của 2.599 lao động trong các DN công nghiệp trên tổng số 5.400 lao động của 500 DN được điều tra năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho thấy sự phân bố lao động theo mức thu nhập trong các DN công nghiệp như sau: số lao động có mức thu nhập dưới 500.000 đồng/tháng chiếm tỷ lệ nhỏ (1% tổng số lao động), đa số lao động có mức thu nhập từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng/tháng (28%) và có rất ít lao động có mức thu nhập trên 10 triệu đồng/tháng (1,3%).
Năm 2005 số lao động với mức lương dưới 350.000 đồng/tháng chỉ có ở DN ngoài nhà nước (0,5%). Vẫn còn có một tỷ lệ nhỏ (0,2%) số lao động trong
các DN có vốn đầu tư nước ngoài có mức tiền lương dưới 500.000 đồng/tháng, có nghĩa là dưới mức tiền lương tối thiểu mà Nhà nước quy định cho DN có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi đó tỷ lệ lao động có mức lương trên 3 triệu đồng/tháng ở DN có vốn đầu tư nước ngoài tương đối lớn (18%), lớn hơn nhiều so với tỷ lệ này của DN ngoài nhà nước và DN nhà nước (11-13%).
Bảng 2.38 Phân bố lao động theo mức thu nhập của người lao động và theo loại hình kinh tế năm 2005
Tỷ lệ lao động (%) | ||||
Nhà nước | Ngoài nhà nước | Đầu tư nước ngoài | Chung | |
<350 | 0,0 | 0,5 | 0,0 | 0,2 |
350-500 | 0,3 | 1,5 | 0,2 | 0,8 |
500-1000 | 13,5 | 21,2 | 24,5 | 20,6 |
1000-1500 | 28,0 | 29,4 | 26,4 | 28,0 |
500-2000 | 21,5 | 18,4 | 15,9 | 18,2 |
2000-2500 | 15,5 | 11,2 | 8,9 | 11,4 |
2500-3000 | 8,0 | 7,1 | 6,4 | 7,0 |
3000-5000 | 9,6 | 7,1 | 12,0 | 9,3 |
5000-10000 | 3,4 | 2,2 | 3,9 | 3,0 |
>10000 | 0,2 | 1,4 | 1,9 | 1,3 |
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra mẫu doanh nghiệp 2005, Bộ LĐTBXH
2.5.2.2. Phân tích sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập theo loại hình doanh nghiệp
Để phân tích sự không công bằng hay mức độ tập trung thu nhập của lao động trong các loại hình DN ta sử dụng hệ số Gini. Hệ số Gini có giá trị dao động trong khoảng từ 0 (công bằng tuyệt đối) đến 1 (bất công bằng tuyệt đối).
Khu vực Nhà nước
Bảng 2.39 Tính hệ số Gini đối với doanh nghiệp nhà nước
Số lao động (người) | Thu nhập BQ (1000đ) (xi) | Tỷ trọng lao động theo nhóm (%) (pi) | Tổng thu nhập theo nhóm (1000đ) (xi.pi) | Tỷ trọng thu nhập theo nhóm (%) (qi) | Cộng dồn % lao động (%) (Pi) | Cộng dồn % thu nhập (%) (Qi) | Qi+Qi-1 (%) | pi.( Qi+Qi-1) (0/000) | |
<350 | 0 | 0 | 0,0 | 0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
350-500 | 2 | 388 | 0,3 | 776 | 0,1 | 0,3 | 0,1 | 0,1 | 0,0 |
500-1000 | 79 | 818 | 13,5 | 64611 | 5,5 | 13,8 | 5,6 | 5,6 | 75,9 |
1000-1500 | 164 | 1239 | 28,0 | 203239 | 17,3 | 41,8 | 22,9 | 28,4 | 795,8 |
1500-2000 | 126 | 1747 | 21,5 | 220176 | 18,7 | 63,3 | 41,6 | 64,5 | 1386,5 |
2000-2500 | 91 | 2173 | 15,5 | 197748 | 16,8 | 78,8 | 58,4 | 100,1 | 1553,9 |
2500-3000 | 47 | 2679 | 8,0 | 125919 | 10,7 | 86,9 | 69,2 | 127,6 | 1023,5 |
3000-5000 | 56 | 3784 | 9,6 | 211892 | 18,0 | 96,4 | 87,2 | 156,4 | 1494,4 |
5000-10000 | 20 | 6823 | 3,4 | 136459 | 11,6 | 99,8 | 98,8 | 186,0 | 634,9 |
>10000 | 1 | 13810 | 0,2 | 13810 | 1,2 | 100,0 | 100,0 | 198,8 | 33,9 |
Cộng | 586 | 2004 | 100,0 | 1174630 | 100,0 | 6998,9 |
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra mẫu doanh nghiệp 2005, Bộ LĐTBXH
Hệ số Gini: H1
= 1 -
pi.QiQi1
10000
= 1 - 0,69989 = 0,30011
Khu vực ngoài nhà nước
Bảng 2.40 Tính hệ số Gini đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước
Số lao động (người) | Thu nhập BQ (1000đ) (xi) | Tỷ trọng lao động theo nhóm (%) (pi) | Tổng thu nhập theo nhóm (1000đ) (xi.pi) | Tỷ trọng thu nhập theo nhóm (%) (qi) | Cộng dồn % lao động (%) (Pi) | Cộng dồn % thu nhập (%) (Qi) | Qi+Qi-1 (%) | pi.( Qi+Qi-1) (0/000) | |
<350 | 6 | 302 | 0,5 | 1810 | 0,1 | 0,5 | 0,1 | 0,1 | 0,0 |
350-500 | 17 | 441 | 1,5 | 7501 | 0,4 | 2,1 | 0,5 | 0,5 | 0,8 |
500-1000 | 235 | 790 | 21,2 | 185646 | 9,0 | 23,3 | 9,4 | 9,9 | 210,1 |
1000-1500 | 325 | 1210 | 29,4 | 393352 | 19,0 | 52,7 | 28,5 | 37,9 | 1114,1 |
1500-2000 | 203 | 1699 | 18,4 | 344857 | 16,7 | 71,1 | 45,2 | 73,6 | 1351,8 |
2000-2500 | 124 | 2181 | 11,2 | 270397 | 13,1 | 82,3 | 58,3 | 103,4 | 1159,6 |
2500-3000 | 78 | 2677 | 7,1 | 208825 | 10,1 | 89,3 | 68,4 | 126,6 | 893,0 |
3000-5000 | 78 | 3668 | 7,1 | 286079 | 13,8 | 96,4 | 82,2 | 150,6 | 1062,0 |
5000-10000 | 24 | 6167 | 2,2 | 148008 | 7,2 | 98,6 | 89,4 | 171,6 | 372,4 |
>10000 | 16 | 13714 | 1,4 | 219425 | 10,6 | 100,0 | 100,0 | 189,4 | 274,0 |
Cộng | 1 106 | 1868 | 100,0 | 2065900 | 100,0 | 6437,7 |
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra mẫu doanh nghiệp 2005, Bộ LĐTBXH
Hệ số Gini: H2
= 1 -
pi.QiQi1
10000
= 1 - 0,64377 = 0,35623
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Bảng 2.41 Tính hệ số Gini đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Số lao động (người) | Thu nhập BQ (1000đ) (xi) | Tỷ trọng lao động theo nhóm (%) (pi) | Tổng thu nhập theo nhóm (1000đ) (xi.pi) | Tỷ trọng thu nhập theo nhóm (%) (qi) | Cộng dồn % lao động (%) (Pi) | Cộng dồn % thu nhập (%) (Qi) | Qi+Qi-1 (%) | pi.( Qi+Qi- 1) (0/000) | |
<350 | 0 | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 |
350-500 | 2 | 425 | 0.2 | 850 | 0.0 | 0.2 | 0.0 | 0.0 | 0.0 |
500-1000 | 222 | 806 | 24.5 | 179021 | 8.9 | 24.7 | 8.9 | 9.0 | 220.0 |
1000-1500 | 239 | 1197 | 26.4 | 286139 | 14.2 | 51.0 | 23.2 | 32.1 | 846.3 |
1500-2000 | 144 | 1709 | 15.9 | 246161 | 12.2 | 66.9 | 35.4 | 58.6 | 930.2 |
2000-2500 | 81 | 2224 | 8.9 | 180179 | 9.0 | 75.9 | 44.4 | 79.8 | 712.5 |
2500-3000 | 58 | 2731 | 6.4 | 158424 | 7.9 | 82.2 | 52.3 | 96.6 | 617.9 |
3000-5000 | 109 | 3785 | 12.0 | 412607 | 20.5 | 94.3 | 72.8 | 125.0 | 1502.5 |
5000-10000 | 35 | 6649 | 3.9 | 232705 | 11.6 | 98.1 | 84.3 | 157.1 | 606.3 |
>10000 | 17 | 18524 | 1.9 | 314901 | 15.7 | 100.0 | 100.0 | 184.3 | 345.5 |
Cộng | 907 | 2 217 | 100.0 | 2010987 | 100.0 | 5781.1 |
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra mẫu doanh nghiệp 2005, Bộ LĐTBXH
Hệ số Gini: H3
= 1 -
pi.QiQi1
10000
= 1 - 0,57811 = 0,42189
Chung cho ba loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.42 Tính hệ số Gini đối với các doanh nghiệp công nghiệp nói chung
Số lao động (người) | Thu nhập BQ (1000đ) (xi) | Tỷ trọng lao động theo nhóm (%) (pi) | Tổng thu nhập theo nhóm (1000đ) (xi.pi) | Tỷ trọng thu nhập theo nhóm (%) (qi) | Cộng dồn % lao động (%) (Pi) | Cộng dồn % thu nhập (%) (Qi) | Qi+Qi-1 (%) | pi.( Qi+Qi- 1) (0/000) | |
<350 | 6 | 302 | 0,2 | 1810 | 0,0 | 0,2 | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
350-500 | 21 | 435 | 0,8 | 9127 | 0,2 | 1,0 | 0,2 | 0,2 | 0,2 |
500-1000 | 536 | 801 | 20,6 | 429278 | 8,2 | 21,7 | 8,4 | 8,6 | 177,2 |
1000-1500 | 728 | 1213 | 28,0 | 882730 | 16,8 | 49,7 | 25,2 | 33,6 | 940,4 |
1500-2000 | 473 | 1715 | 18,2 | 811194 | 15,4 | 67,9 | 40,6 | 65,8 | 1198,1 |
2000-2500 | 296 | 2190 | 11,4 | 648324 | 12,3 | 79,3 | 53,0 | 93,6 | 1066,3 |
2500-3000 | 183 | 2695 | 7,0 | 493168 | 9,4 | 86,3 | 62,4 | 115,4 | 812,3 |
3000-5000 | 243 | 3747 | 9,3 | 910578 | 17,3 | 95,7 | 79,7 | 142,1 | 1328,5 |
5000-10000 | 79 | 6546 | 3,0 | 517172 | 9,8 | 98,7 | 89,6 | 169,3 | 514,5 |
>10000 | 34 | 16122 | 1,3 | 548136 | 10,4 | 100,0 | 100,0 | 189,6 | 248,0 |
Cộng | 2599 | 2021 | 100,0 | 5251517 | 100,0 | 6285,4 |
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra mẫu doanh nghiệp 2005, Bộ LĐTBXH
Hệ số Gini: H = 1 -
pi.QiQi1
10000
= 1 - 0,62854 = 0,37146
Theo tính toán từ số liệu điều tra trên cho thấy hệ số Gini chung cho 3 loại hình DN bằng 0,371; trong đó DN nhà nước là 0,300; của DN ngoài nhà nước là 0,356 và của DN có vốn đầu tư nước ngoài là 0,422. Như vậy, các DN trong nước phân phối thu nhập ít bất bình đẳng hơn so với DN có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu so với hệ số Gini của cả nước trong năm 2003-2004 là 0,423 [47] thì thấy mức chênh lệch phân phối thu nhập trong các DN công nghiệp thấp hơn mức chênh lệch chung của cả nước 5,2%.
Ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng sẽ đi liền với sự bất bình đẳng về thu nhập tăng lên. Chắc chắn vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam là lớn, song đầu tư trực tiếp nước ngoài không đủ sức để cung cấp một động lực cho tăng trưởng trong nước và công ăn việc làm. Điều này chỉ có được từ sự đầu tư trong nước vào những lĩnh vực có lợi thế so sánh của Việt Nam. Để đáp ứng được lợi ích của giai cấp công nhân, Chính phủ phải thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cả trong khu vực Nhà nước và ngoài nhà nước tạo công việc làm mới với mức lương cao hơn, đồng thời duy trì chế độ phân phối thu nhập công bằng hơn để góp phần mang lại tiến bộ xã hội.