Hình 5.2. Các biến thể của S-DMB
5.3. Các dịch vụ DAB và DMB
Hình 5.3 đưa ra một cái nhìn tổng quan về các dịch vụ và các bộ phận dịch vụ mà DAB/DMB có thể cung cấp. Chúng có thể được phân chia thành các dịch vụ truyền hình số, phát thanh số, các dịch vụ dữ liệu và các dịch vụ tương tác.
Hình 5.3. Tổng thể các dịch vụ và thành phần dịch vụ DAB/DMB Dịch vụ truyền hình số DMB:
Dịch vụ video DMB Error! Reference source not found. Cho phép truyền quảng bá kỹ thuật số các chương trình truyền hình di động và chuyển giao phát thanh kỹ thuật số của các chương trình truyền hình di động. Các chương trình này được mã hoá đặc biệt để các thiết bị di động có thể thu và thể hiện lại được. Hình 5.3 cho thấy những chức năng quan trọng của dịch vụ video là mã hoá nguồn để nén hình ảnh, âm thanh và dữ liệu bổ trợ cũng như đồng bộ và hợp nhất các dòng dữ liệu khác nhau.
Dịch vụ phát thanh số DAB:
Mục đích ban đầu của DAB là phân phối các chương trình phát thanh vô tuyến số nhằm thay thế cho vô tuyến VHF tương tự. Trái với truyền dẫn tương tự, các lỗi bị gây ra trên các tín hiệu số do nhiễu trong suốt quá trình truyền dẫn có thể phát hiện được và thậm chí chuẩn hoá được ở một mức độ nhất định.
Các dịch vụ dữ liệu:
Dịch vụ dữ liệu chuyển giao dữ liệu bằng các gói có kích thước cố định. Khác với PAD, các chuyển giao này xảy ra độc lập với các dữ liệu âm thanh hoặc hình ảnh, và do đó dạng dữ liệu này được xem như là dữ liệu không liên quan đến chương trình phát sóng (NPAD). Ứng dụng quan trọng nhất của dịch vụ dữ liệu là dùng cho chuyển giao đối tượng đa phương tiện (MOT) và đường hầm IP.
Các dịch vụ tương tác:
Sự kết hợp DMB với các mạng tế bào di động như GSM hay UMTS cho phép phân phối các chương trình truyền hình di động tương tác, tức là người xem có thể lựa chọn và thực hiện hành động. Như mô tả trong (Hình 5.4) dịch vụ dữ liệu như SMS hoặc GPRS của mạng di động có thể phục vụ như các kênh hồi tiếp để thực hiện các giao dịch và trả dữ liệu của người xem lại cho các nhà cung cấp chương trình này (dịch vụ). Tuy nhiên các giao thức cần thiết cho truyền hình tương tác không cố định trong các tiêu chuẩn mà trong hầu hết các trường hợp được dựa trên các giải pháp riêng.
Hình 5.4. Kết hợp các mạng DMB và GSM/UMTS để cung cấp các dịch vụ tương tác.
5.4. So sánh những đặc tính cơ bản của DVB-H với DMB.
Trong quá trình nghiên cứu giải pháp truyền hình di động DVB-H hiện nay đang triển khai thực tế ở VTC mobile tại Việt Nam. Tôi tìm hiểu một số điểm khác biệt cơ bản của hai giải pháp như sau.
Bảng 5.1: đặc tính cơ bản của DVB-H với DMB
Đặc Điểm | DVB-H | DMB | |
1 | Tốc độ bit của một kênh truyền hình có độ nét tiêu chuẩn SDTV | 128-384 Kbit/s | 1 -1,5 Mbit/s |
2 | Cơ sở hạ tầng mạng | chuyển tiếp công nghệ DVB-T / DVB-H - Mạng đơn tần SFN (Single frequency networks) - Mạng đa tần MFN (Multifrequency networks) | Là sự mở rộng của DAB- Thích hợp nhiều dải tần số -Dải tần từ 174 - 240MHz (băng III) dùng cho T-DMB (DMB truyền trên mặt đất), -Dải tần từ 474 - 858MHz (băng UHF) dùng cho T-DMB -Dải tần từ 1452 - 1492MHz (băng L) dùng cho T-DMB -Dải tần từ 2605 -2655MHz (băng S) dùng cho S-DMB (DMB truyền bằng vệ tinh) |
3 | Kênh và băng tần | Hạn chế | Trên 1 kênh vô tuyến DAB/DMB có độ rộng băng tần là 1,536 MHz có thể phát được nhiều kênh trên 1 băng tần. |
4 | Màn hiển thị | Màn hình điện thoại nhỏ. | Màn hình điện thoại nhỏ. |
5 | Anten phát sóng | - Trạm phát sóng GSM, RPRS, CDMA | - Trạm phát sóng GSM, RPRS, CDMA - Vệ tinh và mặt đất T- DMB/S-DMB |
Có thể bạn quan tâm!
- Truyền hình di động sử dụng công nghệ DVB-H - 1
- Truyền hình di động sử dụng công nghệ DVB-H - 2
- Thành Phần Mới Trong Bộ Điều Chế Dvb-T: Chế Độ Phát 4K
- Khoảng Cách Tương Quan Sfn. Tất Cả Các Khoảng Cách Đều Dựa Trên Điều Chế 16-Qam Với Khoảng Bảo Vệ Là ¼ Trong Cofdm
- Truyền hình di động sử dụng công nghệ DVB-H - 5
Xem toàn bộ 50 trang tài liệu này.
6 | Nguồn cung cấp | Nguồn năng lượng Pin và có giới hạn. | Nguồn năng lượng Pin được tốt hơn | |
7 | Khoảng cách các Cell và cường độ bắt sóng. | - Hạn chế bởi các cột phát sóng- đan xen những mạng tổ ong. - Gới hạn nhiều thuê bao truy cập cùng 1 lúc | - Người sử dụng đi với vận tốc 200km/h vẫn xem hình ảnh bình thường - Không hạn chế |
Với những so sánh những giải pháp trên. Truyền hình di DMB là một công nghệ chính để thực hiện cho truyền hình di động, những đặc điểm chính của DMB có thể được tổng kết như sau.
- DMB là sự mở rộng của DAB, là hệ thống được sử dụng rộng rãi dành cho quảng bá vô tuyến số. DMB hỗ trợ mã hoá các chương trình truyền hình di động theo các độ phân giải và các tốc độ khung khác nhau cũng như quảng bá tới nhiều loại thiết bị đầu cuối khác nhau như điện thoại cầm tay, PDA... Bên cạnh truyền hình di động và phát thanh, DMB còn cung cấp các giải pháp cho truyền dữ liệu khác dựa trên nền IP.
- Một kênh vô tuyến DAB/DMB có độ rộng băng tần là 1,536 MHz và có thể mang được: từ 4 đến 5 chương trình truyền hình di động và một hoặc hai chương trình phát thanh. Một kênh vô tuyến với độ rộng băng tần 7 hoặc 8 MHz mà đang được truyền hình tương tự có thể cung cấp toàn bộ 4 kênh DAB/DMB như thế có thể mang được từ 15 tới 20 chương trình truyền hình di động và 5 chương trình phát thanh.
- Dịch vụ DMB sử dụng mã lỗi hai bước, nhờ đó tạo ra sự truyền dẫn ổn định đối với nhiễu. Thậm chí, ngay cả khi người xem di chuyển ở vận tốc cao, những chương trình truyền hình di động vẫn nhận được và xem với chất lượng tốt. Nhờ áp dụng những giải pháp xen lẫn thời gian và tần số, những chùm lỗi lớn được chia nhỏ thành những lỗi bit riêng lẻ, nên đã tăng được độ tin cậy của chuẩn hoá lỗi.
- Phương thức sử dụng điều chế đa sóng mang theo OFDM, DMB hạn chế được nhiễu giữa các ký tự (symbol), gây ra do truyền lan các tín hiệu vô tuyến đa đường.
- Một ưu điểm khác của DMB là DMB có thể thực hiện được trên cơ sở hạ tầng của DAB và DAB lại đã được triển khai ở nhiều quốc gia. Do vậy không cần thiết phải thiết lập một hạ tầng dành riêng cho DMB và vì vậy DMB không chịu chi phí triển
khai cao như các hệ thống khác. đây là lợi thế mà DMB đang có được ở các nước châu Âu, nơi mà DAB đã được triển khai rộng rãi.
5.5. Đề xuất giải pháp hệ thống T-DMB:
Với những tính năng vượt trội của công nghệ truyền hình di động áp dụng công nghệ DMB. Tôi xin đưa ra đề xuất một số cấu hình hệ thống truyền hình di động công nghệ DMB.
hình 5.5 hệ thống truyền hình T-DMB Hệ thống DMB gồm các thiết bị chính sau:
Bảng 5.2 Hệ thống DMB
Tên thiết bị | |
1 | Bộ truyền hình DAB: DAB Transmitter |
2 | Bộ mã hoá âm thanh: DAB Audio Encoder |
3 | Bộ trộn tín hiệu: Ensenble Multilexer |
4 | Bộ trộn âm thanh: Ensenble Remutilexer |
5 | Bộ điều khiển trung tâm Mux: Enre Mux Maneger |
6 | Bộ xử lý hình ảnh : T-DMB Media Procceser |
7 | Card nhận tín hiệu: T-DMB PCI Receiver/SW Player |
8 | Bộ dịch chuyển chế độ dòng: Stream Mode Trans Path |
9 | Bộ mã hoá tàn số: OFDM Mod |
10 | Chương trình phần mềm liên kết dữ liệu: PAD Program Associated Data |
11 | Hệ thống máy chủ: Data server |
12 | Cột phát sóng VHF hoặc vệ tinh |
Đề xuất: Trong xu hướng phát triển của truyền thông trong tương lai gần và
ngành công nghệ truyền hình. Truyền hình di động từ hai năm qua đã được xem là một hướng kinh doanh mới, nhưng công nghệ cho loại hình này mới chỉ đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Mặc dù một số bày tỏ nghi ngờ liệu mọi người có thực sự muốn xem tivi trên thiết bị di động hay không, nhưng các hãng sản xuất điện thoại như: Nokia, Samsung, LG, Siemens…là dịch vụ tin rằng nó sẽ ăn khách. Nên việc phát triển hệ thống truyền hình DMB là một xu hướng rất tốt cho ngành viễn thông truyền hình ở Việt Nam. Khi đó làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp làm công nghệ truyền hình di động, giảm phí hoà mạng và giảm chi phí thuê bao, giúp cho người sử dụng được xem truyền hình ở khắp mọi nơi.
KẾT LUẬN
Thông qua đề tài này, tôi đã trình bày tóm lược một số vấn đề cơ bản của giải pháp truyền hình di động ứng dụng công nghệ DVB-H như sau:
Giới thiệu khái quát về hệ thống truyền hình di động nói chung cũng như hệ thống truyền hình di động DVB-H nói riêng, qua đó nêu lên các chi tiết kĩ thuật mới triển khai từ DVB-T dùng riêng cho DVB-H.
Phân tích ba chi tiết kĩ thuật mới nữa thuộc khối điều chế DVB-T, đó là có thêm một chế độ phát 4K song song với 2K và 8K đã có sẵn trong DVB-T.
So sánh giải pháp truyền hình DVB-H trên thế giới và ở cả Việt Nam hiện nay với các giải pháp truyền hình số khác, bên cạnh đó sẽ đi sâu tìm hiểu thị trường DVB- H ở Việt Nam trong các dịch vụ do hai nhà cung cấp là S-Fone và VTC mobile triển khai.
DMB
Cuối cùng phân tích và so sánh giải pháp DVB-H với giải pháp truyền hình
kiến nghị đinh hướng phát triển:
Ở Việt Nam nên cần có thêm các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình DVB- H, DMB để mang tính cạnh tranh lành mạnh nhằm giảm cước phí dịch vụ cho người sử dụng. Phát triển và phủ sóng toàn bộ lãnh thổ Việt Nam giúp cho người sử dụng dịch vụ điện thoại và những thiết bị xem tuyền hình cầm tay khác được xem những kênh truyền hình giải trí phong phú như: VTV1,VTV2, VTV3, HTV1, CINIMAX, HBO, AXN, V-Channel, Fashion tivi, VTV3, HTV7...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1] TS. Phạm đắc Bi, KS. Lê Trọng Bằng, KS. đỗ Anh Tú Các đặc điểm cơ bản của máy phát số DVB-T
2] Nhật Bình. PC World – SERIES A: Công nghệ Máy tính và Mạng. Mobile TV Việt Nam: Thực tế và tương lai. ID: A0701_76. [17] Công nghệ DVB-H. VTC mobile News (29/06/2007)
3] Công nghệ truyền hình theo chuẩn DVB-H. VTC mobile News (07/09/2007 – 12/09/2007)
Tiếng Anh
4] Amitabh Kumar. Focal Press – 3/2007, Mobile TV – DVB-H, DMB, 3G Systems and Rich Media Applications
5] ETSI EN 302 304 V1.1.1 (11-2004): Digital Video Broadcasting (DVB); Transmission System for Handheld Terminals (DVB-H)
6] DVB-H and Hybrid Networks. Carolo – Wilhelmina – Braunschweig. MMC, 19 Oct 2006
7] DVB-H: Live broadcast Mobile TV – Delivering the TV experience to mobile devices. Nokia Corporation 2006