DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Các quy định về lãi suất ở Việt Nam 2000-2013 72
Bảng 2. 2 Tỷ lệ tập trung CRt qua các năm tính theo thu nhập 79
Bảng 2. 3 Tỷ lệ tập trung CRt qua các năm tính theo tổng tài sản 80
Bảng 3. 1 Kỳ vọng mối quan hệ các biến xác định lãi cận biên 112
Bảng 3. 2 Kỳ vọng mối quan hệ các biến xác định lãi cận biên (tiếp theo) 113
Bảng 3. 3 Các biến trong mô hình nghiên cứu truyền dẫn lãi suất bán lẻ 115
Bảng 4. 1 Truyền dẫn lãi suất bán lẻ -Cân bằng dài hạn 121
Bảng 4. 2 Minh bạch chính sách tiền tệ và truyền dẫn lãi suất bán lẻ 124
Có thể bạn quan tâm!
- Truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam: các thay đổi cấu trúc và hành vi của ngân hàng thương mại - 1
- Cơ Sở Lý Thuyết Về Truyền Dẫn Chính Sách Tiền Tệ
- Truyền Dẫn Lãi Suất Chính Sách Vào Lãi Suất Bán Lẻ
- Hành Vi Điều Chỉnh Bất Cân Xứng Lãi Suất Bán Lẻ
Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.
Bảng 4. 3 Minh bạch chính sách tiền tệ và truyền dẫn lãi suất bán lẻ 125
Bảng 4. 4 Bất ổn lãi suất trước và sau Việt Nam gia nhập WTO 127
Bảng 4. 5 Ảnh hưởng của đô la hóa đến truyền dẫn lãi suất 128
Bảng 4. 6 Truyền dẫn lãi suất bán lẻ tức thời và tốc độ điều chỉnh 130
Bảng 4. 7 Điều chỉnh cân xứng và bất cân xứng lãi suất bán lẻ 131
Bảng 4. 8 Kết quả ước lượng mô hình (3.11) và (3.11) với Fixed effect 135
Bảng 4. 9 Các lần điều chỉnh lãi suất tài tái cấp vốn giai đoạn 2008-2015 141
Bảng 4. 10 Các NHTM có mức thu nhập phi truyền thống cao và lãi cận biên cao
............................................................................................................................ 142
Bảng 4. 11 Mô hình dữ liệu bảng động ước lượng với System GMM 144
Bảng 4. 12 Mô hình dữ liệu bảng động ước lượng với System GMM (tt) 145
Bảng 4. 13 Các chỉ tiêu đo lường đa dạng hóa doanh thu, thu nhập và tài sản 153
Bảng 4. 14 Kết quả mô hình robustness với ước lượng Fixed effect 156
Bảng 4. 15 Kết quả ước lượng mô hình Robustness với phương pháp GMMs 157
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1 Tỷ lệ đô la hóa giai đoạn 1999-2014 71
Hình 2. 2 Quy mô ngành ngân hàng Việt Nam 1999-2011 74
Hình 2. 3 Lãi cận biên các quốc gia ở Châu Á Thái Bình Dương 76
Hình 2. 4 Tỷ suất sinh lợi và rủi ro hệ thống ngân hàng Việt Nam và trung bình các quốc gia Châu Á 77
Hình 2. 5 Xu hướng lãi cận biên và thu nhập phi truyền thống các NHTM Việt Nam 82
Hình 2. 6 Diễn biến thu nhập phi truyền thống NHTM VN giai đoạn 2008-2013 . 84 Hình 2. 7 Cơ cấu thu nhập phi truyền thống NHTM VN giai đoạn 2008-2014 84
Hình 3. 1 Xu hướng các loại lãi suất giai đoạn 1999-2014 116
Hình 3. 2 Chỉ số đô la hóa thực và đô la hóa danh nghĩa 117
Hình 4. 1 Diễn biến lãi suất cho vay trung bình năm giai đoạn 2008-2015 141
Hình 4. 2 Mô phỏng quan hệ phi tuyến giữa lãi cận biên với thu nhập phi truyền thống 146
Hình 4. 3 Phản ứng truyền dẫn lãi suất chính sách (PR) đến lãi suất bán lẻ 148
Hình 4. 4 Phản ứng truyền dẫn lãi suất liên ngân hàng đến lãi suất bán lẻ 149
Hình 4. 5 Phản ứng truyền dẫn lãi suất chính sách (PR) và Tbill đến lãi suất thị trường liên ngân hàng 150
Hình 4. 6 Mức độ đa dạng hóa thu nhập, doanh thu và tài sản của NHTM VN... 154
TÓM TẮT
Nghiên cứu này phân tích truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam, trong đó bổ sung vào khoảng trống nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc và hành vi của NHTM ảnh hưởng đến hiệu lực CSTT của Việt Nam. Luận án sử dụng phương pháp ước lượng OLS - Engle & Granger (1987), MLECM - Phillips & Loretan (1991) với dữ liệu lãi suất theo tháng giai đoạn 1999-2014 và ước lượng System GMM dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính của 44 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2014. Các kết quả nghiên cứu cho thấy truyền dẫn lãi suất bán lẻ là không hoàn toàn ở Việt Nam; Đô la hóa cao có thể là nguyên nhân làm giảm hiệu lực CSTT; Hành vi thỏa hiệp định giá, hành vi người tiêu dùng và hành vi thiết lập lãi cận biên cao để bù đắp rủi ro trong hoạt kinh doanh của các NHTM ở Việt Nam cũng là lý do giải thích truyền dẫn lãi suất bán lẻ không hoàn toàn. Tuy nhiên nghiên cứu tìm thấy bằng chứng minh bạch chính sách tiền tệ tồn tại muộn hơn so với thời điểm Việt Nam gia nhập WTO, sau minh bạch chính sách tiền tệ hiệu lực chính sách tiền tệ tăng lên.
Từ khóa: Truyền dẫn lãi suất bán lẻ, minh bạch chính sách tiền tệ, đô la hóa, lãi cận biên.
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhằm kiểm soát giá cả và ổn định nền kinh tế. Để thành công khi điều hành CSTT, nhà hoạch định chính sách cần hiểu rõ các công cụ và cơ chế truyền dẫn CSTT của nền kinh tế quốc gia mình. Kênh truyền dẫn lãi suất theo trường phái kinh tế học Keynes đã được vận dụng khá phổ biến ở nhiều nền kinh tế. Các quyết định giảm lãi suất thực sẽ tạo động lực gia tăng đầu tư và do đó làm tăng sản lượng (Mishkin, 1996). Tương tự, Raunig & Scharler (2009) cho biết quá trình truyền dẫn lãi suất đóng vai trò quan trọng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ. Truyền dẫn lãi suất xác định mức độ thay đổi của lãi suất chính sách được chuyển sang lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi như thế nào và sau đó là ảnh hưởng đến đầu tư và tiết kiệm. Đầu tư và tiết kiệm đến lượt mình lại có tác động đến tăng trưởng kinh tế và các biến vĩ mô khác.
Trong cơ chế truyền dẫn lãi suất, chúng ta dễ dàng nhận ra yếu tố trung gian là lãi suất bán lẻ bao gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay sẽ quyết định mức độ thành công của CSTT. Ngân hàng trung ương có thể kiểm soát lãi suất bán lẻ thông qua kiểm soát lãi suất thị trường tiền tệ (Wang & Lee, 2009). Tuy nhiên, trong thực tế, các quyết định điều chỉnh lãi suất bán lẻ còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác ngoài mức lãi suất thị trường tiền tệ hay lãi suất chính sách (Ho & Saunders, 1981).
Hệ thống tài chính của của Việt Nam cho đến nay chủ yếu vẫn phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng thương mại. Điều này hàm ý kênh truyền dẫn lãi suất bán lẻ sẽ giữ vai trò quan trọng trong điều hành CSTT. Các nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất bán lẻ không chỉ có ý nghĩa về học thuật mà còn giúp các nhà hoạch định chính sách có các thông tin hữu ích thực hiện các quyết định chính sách. Từ ý nghĩa này, tác giả đã thực hiện nghiên cứu truyền dẫn lãi suất bán lẻ trong đó nhấn mạnh đến sự thay đổi cấu trúc và hành vi của hệ thống NHTM đến sự truyền dẫn này.
Khoảng trống nghiên cứu truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam
Nhiều năm gần đây, các nghiên cứu về kênh truyền dẫn CSTT đã được thực hiện tại các nền kinh tế mới nổi và kém phát triển. Các nghiên cứu phần nhiều tập trung vào phân tích thay đổi lãi suất bán lẻ theo thay đổi lãi suất chính sách. Tuy nhiên, mô hình định giá lãi suất bán lẻ cho thấy lãi suất bán lẻ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác chứ không chỉ lãi suất chính sách.
Yếu tố tác động chính đến truyền dẫn lãi suất là hành vi định giá lãi suất bán lẻ của NHTM. Khi định giá lãi suất bán lẻ, vấn đề tối đa hóa lợi nhuận luôn được các nhà quản trị NHTM ưu tiên hàng đầu. Vì thế, các NHTM luôn định giá lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay sao cho đạt được mức lãi cận biên kỳ vọng (Ho & Saunders, 1980; Saunders & Schumacher, 2000; Maudos & Solísa, 2009). Tuy nhiên, các nghiên cứu về định giá lãi suất bán lẻ chỉ phân tích riêng lẻ lãi suất cho vay (Kitamuray và các tác giả, 2015; Perera & Wickramanayake, 2016). Lãi cận biên nếu có phân tích lại được xem xét như thước đo hiệu quả hoạt động (Carbó & Rodríguez, 2007; Maudos & Fernandez de Guevara, 2004; Chortareas và các tác giả, 2012). Rất ít nghiên cứu phân tích lãi cận biên trong mối quan hệ truyền dẫn lãi suất bán lẻ mặc dù chính hành vi xác định lãi cận biên có tác động rất lớn đến hiệu lực CSTT. Đây là khoảng trống rất cần được nghiên cứu bổ sung.
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ còn khá mới mẻ, các nghiên cứu truyền dẫn CSTT thường được thực hiện riêng lẻ hoặc kiểm chứng các kênh truyền dẫn CSTT chung hoặc phân tích mức độ truyền dẫn lãi suất bán lẻ. Cụ thể các nghiên cứu truyền dẫn lãi suất bán lẻ phần nhiều tập trung vào đo lường hệ số truyền dẫn, chưa phân tích chuyên sâu các yếu tố hành vi của NHTM tác động đến độ lớn hệ số truyền dẫn.
Việt Nam từ sau năm 2007 đã có các thay đổi về minh bạch CSTT và kiểm soát đô la hóa. Các thay đổi cấu trúc này có thể có ảnh hưởng đến hiệu lực CSTT. Chẳng hạn, các công khai về điều hành chính sách lãi suất theo thị trường có thể khiến các NHTM yên tâm về can thiệp của NHNN từ đó giảm các hành động đi ngược lại
mục tiêu chính sách, do vậy làm tăng hiệu lực CSTT hoặc tình trạng đô la hóa giảm có thể giúp NHNN dễ dàng sử dụng công cụ lãi suất điều tiết thị trường và có thể mức độ tác động của công cụ lãi suất đến biến mục tiêu lớn hơn Đây là những yếu tố có thể ảnh đến độ lớn của hệ số truyền dẫn và tốc độ hiệu chính về cân bằng dài hạn của tổ hợp các chuỗi lãi suất trong mô hình truyền dẫn lãi suất bán lẻ. Các bằng chứng ảnh hưởng của thay đổi cấu trúc đến hiệu lực CSTT có thể là cơ sở khoa học thuyết phục nhà hoạch định CSTT điều chỉnh chính sách hoặc có quyết định hợp lý. Mặc dù giả thuyết này có cơ sở nhưng các nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất bán lẻ đã thực hiện trước đây chưa thảo luận sâu vào vấn đề minh bạch chính sách tiền tệ và đô la hóa ở Việt Nam có ảnh hưởng gì đến truyền dẫn lãi suất không. Vì thế, nghiên cứu tác động của minh bạch CSTT và đô la hóa đến truyền dẫn lãi suất bán lẻ là một khoảng trống nghiên cứu cần được bổ sung.
Luận án này được thực hiện với mong đợi các kết quả nghiên cứu có thể bổ sung vào các khoảng trống nghiên cứu liên quan đến vấn đề truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu truyền dẫn lãi suất bán lẻ. Đối tượng nghiên cứu của Luận án gồm: (1) sự thay đổi cấu trúc của thị trường tài chính và tiền tệ như vấn đề minh bạch trong chính sách tiền tệ, tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế; (2) hành vi định giá và điều chỉnh các loại lãi suất bán lẻ của hệ thống NHTM và các yếu tố tác động đến việc định giá này như thái độ chấp nhận rủi ro, môi trường cạnh tranh trong hệ thống NHTM, các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế…
Mục đích nghiên cứu
Luận án thực hiện với mục tiêu tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về hiệu lực CSTT ở Việt Nam thông qua đo lường truyền dẫn lãi suất bán lẻ và tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng.
Để đạt mục đích nghiên cứu, Luận án thực hiện các kiểm chứng thực nghiệm bao gồm:
i. Kiểm chứng mối quan hệ cân bằng giữa lãi suất chính sách và lãi suất bán lẻ theo lý thuyết đồng liên kết. Nếu mối quan hệ cân bằng tồn tại, hệ số cân bằng dài hạn sẽ cho biết mức độ truyền dẫn lãi suất bán lẻ hoàn toàn hay không hoàn toàn. Kết quả này hàm ý mức độ hiệu lực của CSTT.
ii. Trong hơn một thập niên qua, kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi như vấn đề minh bạch CSTT và đô la hóa. Nếu các thay đổi cấu trúc tài chính có ảnh hưởng đến hiệu lực CSTT, các hệ số bằng dài hạn sẽ có khác biệt trước và sau thay đổi cấu trúc. Luận án thực các kiểm chứng để kết luận có hay không ảnh hưởng thay đổi cấu trúc đến hiệu lực CSTT và ảnh này làm tăng hay giảm hiệu lực CSTT.
iii. Khi tồn tại quan hệ cân bằng dài hạn giữa lãi suất chính sách và lãi suất bán lẻ, các chênh lệch khỏi mối quan hệ cân bằng của kỳ này phải được điều chỉnh trong các kỳ tiếp theo. NHNN luôn mong muốn các chênh lệch sẽ được điều chỉnh nhanh chóng, thời gian điều chỉnh tăng hay giảm lãi suất bán lẻ sẽ như nhau khi lãi suất chính sách tăng hay giảm. Tuy nhiên, các NHTM có thể không làm như vậy. Theo lý thuyết định giá, các hành vi điều chỉnh lãi suất bán lẻ có thể do giả thuyết hành vi thỏa hiệp định giá hoặc hành vi người tiêu dùng. Nếu các NHTM Việt Nam cũng thực hiện các hành vi này, điều chỉnh lãi suất bán lẻ ở Việt nam có thể bất cân xứng và có thể là lý do làm giảm hiệu lực CSTT. Bằng cách kiểm chứng tốc độ điều chỉnh và thời gian điều chỉnh trung bình khi lãi suất bán lẻ lệch khỏi mối quan hệ cân bằng, Luận án sẽ phát hiện có hay không điều chỉnh bất cân xứng lãi suất bán lẻ ở Việt Nam. Nếu có, hành vi này xuất phát từ giả thuyết nào?
iv. Cuối cùng, mô hình định giá cho biết lãi suất bán lẻ một phần phụ thuộc vào lãi suất chính sách, phần khác phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của NHTM. Mô hình thiết lập lãi cận biên có thể chỉ ra các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến hành vi thiết lập lãi suất bán lẻ của NHTM. Luận sử dụng mô hình thiết lập lãi cận biên để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về bản thân ngân
hàng đến việc quyết định mức lãi suất bán lẻ. Các phân tích này hỗ trợ giải thích hành vi của NHTM ảnh hưởng đến hiệu lực CSTT như thế nào?
Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này, Luận án tập trung vào phân tích truyền dẫn CSTT qua kênh lãi suất và các hành vi của NHTM có thể chi phối hiệu lực CSTT qua kênh lãi suất.
Luận án phân tích thực nghiệm truyền dẫn lãi suất bán lẻ tại Việt Nam giới hạn trong mối quan hệ thay đổi lãi suất chính sách (lãi suất tái cấp vốn của Ngân Hàng Nhà Nước), lãi suất tín phiếu kho bạc kỳ hạn một năm và lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng truyền dẫn vào lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng và lãi suất cho vay kỳ hạn dưới 12 tháng của trung bình bốn ngân hàng thương mại có vốn chi phối của nhà nước2.
Các yếu tố ngoài lãi suất chính sách ảnh hưởng đến quyết định điều chỉnh lãi suất bán lẻ được giới hạn trong mô hình xác định lãi cận biên.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chuỗi dữ liệu thời gian và dữ liệu bảng để đo lường hệ số truyền dẫn và phân tích hành vi của các ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn CSTT. Các mô hình được Luận án áp dụng bao gồm:
i. Phương pháp ước lượng OLS- Engle & Granger (1987) và phương pháp maximum likelihood error correction model (MLECM) do Phillips & Loretan (1991) đề xuất để tìm hệ số truyền dẫn lãi suất bán lẻ. Gonzalo (1994)3 đã so sánh 5 phương pháp ước lượng cân bằng dài hạn và cho biết ước lượng cân bằng dài hạn theo phương MLECM do Phillips và Loretan (1991) đề xuất cho kết qủa tốt nhất. Vì vậy, phương pháp này cũng rất phù hợp để Luận án tìm tác động của thay đổi cấu trúc và các giả thuyết về bất
2Các ngân hàng gồm Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam,
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Và Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp & Nông Thôn Việt Nam
3 Gonzalo, J., 1994. Five alternative methods of estimating long-run equilibrium relationships. Journal of Econometrics, Volume 60, Issues 1–2, January–February 1994, Pages 203–233. Đến tháng 3/2016 bài viết đã
có hơn 1400 trích dẫn.