Với các thiết bị xúc bốc chủ yếu là máy xúc tay gàu EKG và MXTLGN thì kiểu gương xúc phục vụ cho công tác xúc bốc trên mỏ hiện nay là gương bên hông.
Khi sử dụng gương bên hông, có các sơ đồ nhận tải của ôtô đối với máy xúc tại mỏ than Đèo Nai như sau:
a) b) c) d)
Hình 1.4. Sơ đồ a, b, d nạp xe 1 bên; sơ đồ c nạp xe 2 bên
Sơ đồ (Hình 1.4-a) có trục ôtô song song với trục máy xúc ở vị trí chính diện, sơ đồ này áp dụng khi chiều rộng luồng xúc hẹp. Sơ đồ này có nhược điểm là thời gian trao đổi xe lớn.
Sơ đồ (Hình 1.4-b) có trục ôtô lệch so với phương thẳng đứng 1 góc 35, ở sơ đồ này thời gian xúc của máy xúc giảm do giảm thời gian của vòng quay.
Sơ đồ (Hình 1.4-c) ôtô được bố trí ở hai bên máy xúc nên giảm được thời gian vòng quay của máy, thời gian làm việc của máy xúc là lớn nhất, sơ đồ trao đổi xe an toàn, đơn giản.
Sơ đồ (Hình 1.4-d) nâng cao thời gian của máy xúc do không mất thời gian chờ đợi trao đổi xe, sơ đồ này chỉ áp dụng khi ôtô có tải trọng không lớn vì việc lùi xe theo sơ đồ này rất phức tạp.
1.2.1.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Đèo Nai
Số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Đèo Nai hiện nay khoảng 25 chiếc bao gồm cả máy xúc tay gàu (chủ yếu để xúc đất đá) và MXTLGN để xúc than và xúc chọn lọc các vỉa mỏng là chưa đáp ứng đủ yêu cầu xúc bốc hết khối lượng mỏ theo thiết kế.
Ngoài ra, trên mỏ còn sử dụng một số loại máy xúc tay gàu có tuổi thọ trên dưới 10 năm, tình trạng kỹ thuật đã xuống cấp và chỉ sử dụng tạm thời tại một số bãi xúc than, dẫn đến sự không đồng bộ trong quá trình làm việc với các thiết bị khác.
Như vậy, mỏ than Đèo Nai cần đầu tư thêm thiết bị xúc bốc trong thời gian tới. Khi tiến hành đầu tư thêm thiết bị xúc bốc sẽ kéo theo sự thay đổi về năng suất xúc bốc và khối lượng mỏ hàng năm, điều này dẫn tới sự thay đổi trong quá trình vận tải trên mỏ và cần thiết phải điều chỉnh thiết bị vận tải sao cho sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô là hợp lý nhất.
1.2.2. Hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Cao Sơn
1.2.2.1. Các thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn
Là một trong những mỏ khai thác than lộ thiên lớn của TKV, mỏ than Cao Sơn sử dụng các thiết bị xúc bốc như trong bảng 1.8.
Bảng 1.8. Tổng hợp số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn
Chủng loại | Dung tích gầu, m3 | Số lượng | |
1 | Máy xúc EKG-4,6; EKG-5A | 4,6÷5,0 | 11 |
2 | Máy xúc EKG-8I | 8,0 | 8 |
3 | Máy xúc EKG-10 | 10,0 | 1 |
4 | MXTLGN PC1800-6 | 12,0 | 1 |
5 | MXTLGN PC750-7 | 3,4 | 2 |
6 | MXTLGN PC1250 | 6,7 | 4 |
7 | MXTLGN Hitachi 670 | 3,5 | 2 |
8 | MXTLGN CAT-365BL | 3,2 | 2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Quảng Ninh - 2
- Khái Quát Về Tiềm Năng Than Và Định Hướng Phát Triển Tại Vùng
- Một Số Chỉ Tiêu Kỹ Thuật Của Các Mỏ Than Lộ Thiên Lớn Vùng Quảng Ninh
- Khối Lượng Mỏ Cần Xúc Bốc Tại Mỏ Than Cọc Sáu [11]
- Khối Lượng, Hình Thức, Và Cung Độ Vận Tải Của Mỏ Than Cao Sơn
- Năng Suất Thiết Bị Vận Tải Của Mỏ Than Cọc Sáu Năm 2016 [11]
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
Tổng số máy xúc tay gàu trên mỏ than Cao Sơn hiện nay là 20 chiếc. Các máy xúc này hầu hết được đầu tư đã lâu và một số không còn đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Số máy xúc thủy lực phục vụ cho công tác xúc bốc tại mỏ bao gồm 11 chiếc, phục vụ cho cả việc xúc bốc đất đá và than cũng như dọn vách vỉa và trụ vỉa.
Hình 1.5. Công tác xúc bốc tại mỏ than Cao Sơn
1.2.2.2. Sơ đồ công nghệ và năng suất làm việc thực tế của các thiết bị xúc bốc tại mỏ than Cao Sơn
Hiện nay, mỏ than Cao Sơn cũng như các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh vẫn đang sử dụng HTKT xuống sâu dọc một hoặc hai bờ công tác, đáy mỏ hai cấp, sử dụng bãi thải ngoài. Với HTKT này, các sơ đồ công nghệ xúc bốc đang thực hiện tại mỏ than Cao Sơn bao gồm:
- Đất đá được xúc với chiều cao tầng 10÷15 m bằng máy xúc tay gàu và MXTLGN, xúc đuổi trên các tầng kề nhau với luồng xúc dọc tầng.
- Than được khai thác theo các phân tầng 5÷7,5 m; chiều dày của các lớp than và đá kẹp cần bóc tách chọn lọc 0,3 m. Công tác dọn sạch vách, trụ vỉa và các lớp đá kẹp được thực hiện bằng máy gạt kết hợp với MXTLGN. Hào mở vỉa bám vách vỉa than và hướng khai thác từ vách sang trụ vỉa.
Năng suất của các thiết bị xúc bốc trên mỏ than Cao Sơn được thể hiện cụ thể trong bảng 1.9.
Với các thiết bị xúc bốc chủ yếu trên mỏ là máy xúc tay gàu EKG và MXTLGN thì kiểu gương xúc phục vụ cho công tác xúc bốc đất đá trên mỏ than Cao Sơn hiện nay là gương bên hông.
Mỏ sử dụng sơ đồ nhận tải cho gương xúc bên hông tương tự như sơ đồ trong hình 1.6.
h
1
2
Bd
2
1
A
A
2
Bmin
Hình 1.6. Hộ chiếu xúc đất đá tại mỏ than Cao Sơn [10]
1.2.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ Cao Sơn
Nhìn chung, mỏ than Cao Sơn cũng có tình trạng tương tự như các mỏ than Đèo Nai, Cọc Sáu của vùng Quảng Ninh. So với khối lượng mỏ cần phải xúc bốc hàng năm lớn thì số lượng máy xúc đang phục vụ tại mỏ (nếu không kể tới số máy xúc của các đơn vị thuê ngoài) chưa đáp ứng được năng suất so với kế hoạch đề ra.
Tổng số máy xúc hiện đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn là 31 chiếc, trong đó có 20 máy xúc tay gàu EKG với các kiểu dung tích khác nhau, 11 MXTLGN. Các máy xúc tay gàu hầu hết đã có niên hạn sử dụng khá lâu, thường xuyên xảy ra hỏng hóc phải sửa chữa và bảo trì thường xuyên dẫn tới hiệu quả sử dụng và năng
suất của các máy xúc giảm mạnh. Ngoài ra, do niên hạn sử dụng đã lâu nên hầu hết các máy xúc tay gàu này không còn đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật.
Các MXTLGN được đầu tư mới bổ sung phục vụ cho công tác xúc bốc, chủ yếu là xúc than (hình 1.7) bước đầu đã đạt được những hiệu quả đáng kể. Do quỹ đạo xúc của MXTLGN lớn nên hiệu quả mang lại của các MXTLGN là rất cao. Tuy nhiên vẫn không thể đáp ứng và thay thế hoàn toàn các máy xúc tay gàu có niên hạn sử dụng đã quá lâu như trên.
A - A
Hình 1.7. Hộ chiếu xúc than tại mỏ than Cao Sơn [10]
Hơn nữa, hiện tại mỏ than Cao Sơn đang tiến hành khai thác xuống sâu, dẫn tới khối lượng đất đá bóc sẽ tăng lên, chiều cao nâng tải lớn, ảnh hưởng lớn tới khối lượng mỏ cần xúc bốc và hiệu quả làm việc của các thiết bị xúc bốc. Do vậy, một vấn đề cấp bách đặt ra đối với mỏ than Cao Sơn là cần phải xem xét sử dụng các thiết bị xúc bốc một cách hợp lý cho mỏ.
Bảng 1.9. Năng suất của các loại máy xúc đang sử dụng trên mỏ than Cao Sơn [10]
Tên thiết bị | Số lượng | Giờ hoạt động | Giờ ngừng chế độ | Giờ ngừng do tổ chức sản xuất | Sản lượng bình quân/máy | Năng suất bình quân | |||||||||
Tổng số | Ra sản phẩm | S/C định kỳ | Bàn giao ca | Hư hỏng máy | Mất điện | Chờ vật tư | Nguyên nhân khác | Sản lượng (m3, tấn) | m3/ngày | m3/ca | m3/h | ||||
I | Máy xúc đất - than | 31 | 22,169,881 | ||||||||||||
1 | Máy xúc tay gàu EKG-4,6+5A | 11 | 31.051 | 28.515 | 1.491 | 15.840 | 3.664 | 1.283 | 43.053 | 5.658.171 | 509.520 | 1.954 | 739 | 197 | |
2 | Máy xúc tay gàu EKG-8U | 8 | 26.439 | 24.105 | 1.176 | 11.280 | 3.926 | 1.043 | 24.961 | 5.768.840 | 713.083 | 2.532 | 936 | 237 | |
3 | Máy xúc EKG-10Y | 1 | 3.113 | 2.834 | 224 | 1.440 | 535 | 110 | 3.365 | 887.889 | 887.889 | 3.051 | 1.203 | 313 | |
4 | MXTLGN PC 1800-6 | 1 | 4.159 | 3.690 | 50 | 1.347 | 330 | 2.636 | 839.471 | 839.471 | 2.761 | 1.018 | 227 | ||
5 | MX TLGN PC 750-7 | 2 | 9.825 | 8.131 | 61 | 2.694 | 369 | 4.191 | 1.815.990 | 907.995 | 2.811 | 987 | 223 | ||
6 | MXTLGN PC 1250 | 4 | 21.740 | 18.444 | 380 | 5.388 | 110 | 6.939 | 4.198.744 | 1.049.686 | 3.065 | 1.062 | 228 | ||
7 | MXTLGN Hitachi 670 | 2 | 10.810 | 9.862 | 44 | 2.694 | 148 | 3.602 | 1.638.058 | 819.029 | 2.377 | 818 | 166 | ||
8 | MXTLGN CAT-365BL | 2 | 8.571 | 6.911 | 17 | 2.694 | 588 | 4.853 | 1.362.718 | 681.359 | 2.460 | 875 | 197 |
24
1.2.3. Hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Cọc Sáu
1.2.3.1. Các thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu
Trên cơ sở đặc điểm địa chất mỏ và trình tự khai thác, hiện tại mỏ than Cọc Sáu đang áp dụng HTKT có vận tải, đất đá đổ bãi thải ngoài (các bãi thải Đông Cao Sơn, Đông bắc Cọc Sáu).
Toàn bộ công tác xúc bốc hiện nay tại mỏ than Cọc Sáu được cơ giới hoá bằng các loại máy xúc thủy lực gầu thuận (MXTLGT) có dung tích gầu từ 4,610m3 và MXTLGN có dung tích gầu đến 4,7m3 (để xúc than, đào hố bơm và hào tháo khô).
Hình 1.8. Công tác xúc bốc tại mỏ than Cọc Sáu
Số lượng thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu được thể hiện trong bảng 1.10.
Bảng 1.10. Các thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu [11]
Loại máy | Dung tích gàu xúc, m3 | Số lượng, cái | Năng suất định mức của ngành than, m3/ca | Ghi chú | |
1 | EKG-10 | 10 | 3 | 1.800 | Máy xúc tay gầu |
2 | EKG-4,6B (5A) | 4,65 | 21 | 1.200 | Máy xúc tay gầu, xúc đất đá |
3 | PC 1250 | 6,7 | 6 | 1.450 | MXTLGN, xúc đất đá |
PC 750-7 | 3,4 | 4 | 900 | MXTLGN, xúc than | |
5 | CAT 385B | 4,0 | 1 | 1.000 | MXTLGN, xúc đất đá và than |
Hiện tại, mỏ than Cọc Sáu đang sử dụng trên 20 thiết bị xúc bốc các loại trong đó gồm 19 máy xúc tay gàu EKG-4,6 và EKG-5A có dung tích gầu E=4,65m3, 4 MXTLGN có E = 2,84,7 m3. Các máy xúc tay gàu hầu hết có tuổi thọ trên 10 năm do vậy nên tình trạng kỹ thuật chỉ đạt loại B và C, một số đang chờ tháo dỡ và chỉ có thể sử dụng xúc ở các bãi than. Cần thiết đầu tư thay thế bằng MXTLGT với dung tích gầu E = 510,5 m3.
1.2.3.2. Sơ đồ công nghệ và năng suất làm việc thực tế của các thiết bị xúc bốc tại mỏ than Cọc Sáu
Công tác xúc bốc đất đá trên mỏ than Cọc Sáu được tiến hành bằng gương xúc bên hông, khấu đuổi. Trình tự khấu đuổi được thực hiện như hình 1.9.
Hình 1.9. Gương xúc bên hông sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu