Các miệt vườn: Miệt vườn Đồng bằng sông Cửu Long được hình thành và phát triển trên đất phù sa nước ngọt chủ yếu ở các cù lao và vùng đất ven sông Tiền, sông Hậu, Sinh cảnh này thường chỉ phát triển ở địa hình đã được tôn cao, ít bị ngập nước. Tuy nhiên sự tồn tại của các miệt vườn Nam Bộ luôn gắn liền với hệ sinh thái đất ngập nước và cuộc sống của người dân vùng sông nước. Từ lâu các miệt vườn được biết đến như tiềm năng du lịch sinh thái rất đặc thù và hấp dẫn của Đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với cuộc sống sông nước mà tiêu biểu là sinh hoạt chợ nổi trên sông như Cái Bè (Tiền Giang), Phụng Hiệp, Phong Điền (Cần Thơ)…, các miệt vườn nổi tiếng ở Đồng bằng sông Cửu Long thu hút được sự quan tâm của du khách như miệt vườn ở Cù lao Thới Sơn, Tân Phong (Tiền Giang), Bình Hòa Phước, Năm Roi (Vĩnh Long), Cù Lao Phụng (Bến Tre)… được xem như các điểm du lịch sinh thái rất đặc thù.
Các Sân Chim: Cùng với các vùng đất ngập nước trong đất liền và ven biển còn có một số sân chim quan trọng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều sân chim không thật sự hình thành trên các vùng đất ngập nước và thường không được tính là sinh cảnh đất ngập nước. Tuy nhiên những sân chim này lại thực hiện một chức năng quan trọng sống còn của đất ngập nước là cung cấp nơi sinh sản cho một số lượng lớn chim nước. Tại các sân chim Đồng bằng sông Cửu Long đã phát hiện được 2o loài chim nước với số lượng cá thể ít nhất lên đến 32,500. Các sân chim ở Đồng bằng sông Cửu Long là nơi trú ngụ của khoảng 3% số lượng quần thể toàn cầu của loại Cốc Đế Ấn Độ, khoảng 8% quần thể của loài Quắm Đen nhỏ. Ngoài ra tại đây còn có các quần thể quan trọng của một số loài bị đe dọa hoặc gần như bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu như: Cò Ốc, Quắm đầu đen và Điềng Điễng. Sân chim có số lượng nhiều nhất là U Minh Thượng với tổng số ghi nhận là 5,500 con (còn thấp hơn so với thực tế). Sân chim Bạc Liêu có số lượng ít hơn nhưng lại có số loài cao nhất (17 loài)
Tiềm năng du lịch sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long không chỉ bao hàm sự phong phú, đa dạng và đặc sắc của các hệ sinh thái mà còn bao gồm những
giá trị văn hóa bản địa. Việc khai thác các giá trị sinh thái bản địa trong hoạt động phát triển du lịch sinh thái được thể hiện ở góc độ nhận thức, mối quan hệ trong nghi thức văn hóa cộng đồng của ngườn dân địa phương đối với thiên nhiên. Thể hiện từ những bài dân ca Nam bộ hay những bản nhạc đờn ca tài tử… đến những nét sinh hoạt bình dị gắn với sông nước như chợ nổi, xạ lúa, hoặc lễ hội mừng nước của người Kinh, Khơ me vùng đồng bằng sông Cửu Long.
4. SỨC HẤP DẪN VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC - QUẢN LÝ TẠI CÁC ĐIỂMDU LỊCH SINH THÁI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
Dưới đây là những đánh giá về sức hấp dẫn và khả năng khai thác - quản lý
các tài nguyên du lịch sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long:
Ghi chú về phân loại sức thu hút du khách:
- Loại A: Điểm tài nguyên có khả năng thu hút khách du lịch quốc tế và nội địa.
- Loại B: Điểm tài nguyên có khả năng thu hút khách du lịch nội địa.
- Loại C: Điểm tài nguyên chỉ có khả năng thu hút khách tại địa phương trong phạm vi huyện, tỉnh.
Ghi chú về phân loại quản lý và khai thác:
- Loại A: Không cần đầu tư nhiều trong quản lý khai thác.
- Loại B: Cần đầu tư nhiều trong quản lý khai thác.
- Loại C: Loại cần đầu tư rất nhiều trong quản lý khai thác.
BẢNG ĐÁNH GIÁ VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TÀI NGUYÊN | THỂ LOẠI | SỨC HẤP DẪN | QL & KHAI THÁC | TỈNH/THÀNH | |
01 | Vườn quốc gia Côn Đảo. | Bảo tồn thiên nhiên | B | A | Bà rịa - Vũng tàu |
02 | Hồ Dầu Tiếng | Hoà | C | B | Tây Ninh |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiềm Năng Về Du Lịch Sinh Thái Nhân Văn (Tại Các Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên)
- Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long - 6
- Sự Phân Bổ Các Tài Nguyên Sinh Thái Trong Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long - 9
- Tổ Chức Và Quy Hoạch: “ Dự Án Bảo Vệ, Phát Triển Và Nâng Cấp Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Tràm Chim” Và Du Lịch Sinh Thái.
- Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long - 11
Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.
Núi Bà Đen | Núi | B | A | Tây Ninh | |
04 | Sơng Tiền (đoạn quanh thành phố Mỹ Tho) | Sông | A | A | Tiền Giang |
05 | Sơng Vàm Cỏ (đoạn Tân An-Mộc Hóa) | Sông | B | B | Long An |
06 | Tràm chim Tam Nông | Sân chim | B | B | Đồng Tháp |
07 | Sân Chim Mỹ An | Sân chim | B | B | Đồng Tháp |
08 | Mũi Nai | Bãi biển | B | A | Kiên Giang |
09 | Mũi Cà Mau | Khu Bảo tồn Thiên nhiên | B | B | Cà Mau |
10 | Sân Chim Ngọc Hiển | Sân chim | B | B | Cà Mau |
11 | Sân Chim Đầm Dôi | Sân chim | A | B | Cà Mau |
12 | Sân Chim Cái Nước | Sân chim | A | B | Cà Mau |
13 | Vườn Cò Bằng Lăng | Sân chim | B | B | Cần Thơ |
14 | Sân Chim Vàm Hồ | Sân chim | B | B | Bến Tre |
15 | Sân Chim Ba Tri | Sân chim | B | B | Bế Tre |
16 | Sân Chim Bạc Liêu | Sân chim | B | B | Bạc Liêu |
17 | Rừng tràm Trà Sư | Sân chim | B | A | An Giang |
18 | Núi Đá Dựng | Hang Karst | B | A | An Giang |
19 | Mũi Nai | Bãi biển | B | A | An Giang |
Thạch động | Hang Karst | B | A | An Giang | |
21 | Chùa Hang và hang Kim cương | Hang Karst | B | A | An Giang |
22 | Hang Moso | Hang Karst | B | B | An Giang |
23 | Hang Tiền | Hang Karst | B | B | An Giang |
BẢNG ĐÁNH GIÁ VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN
TÀI NGUYÊN | THỂ LOẠI | SỨC HẤP DẪN | QL & KHAI THÁC | TỈNH/THÀNH | |
01 | Thánh thất Cao Đài | Đền | A | A | Tây Ninh |
02 | Chùa Vĩnh Tràng | Chùa | A | A | Tiền Giang |
03 | Trại rắn Đồng Tâm | Trại chăn nuôi | B | B | Tiền Giang |
04 | Chợ nổi Cái Bè | Chợ | A | B | Tiền Giang |
05 | Cù lao Tân Phong | Nhà vườn | B | B | Tiền Giang |
06 | Mộ cụ Nguyễn Sinh Sắc-nhà sàn Bác Hồ | Bảo tàng | A | A | Đồng Tháp |
07 | Căn cứ Xẻo Quýt | Di tích chiếntranh | B | B | Đồng Tháp |
08 | Vườn Hồng Sa Đéc | Nhà vườn | A | A | Đồng Tháp |
09 | Chùa Hương | Chùa | B | A | Đồng Tháp |
10 | Cù Lao ông Hổ (Long Xuyên) | Nhà vườn | B | B | An Giang |
11 | Chuà Tây An | Chùa | B | A | An Giang |
12 | Miếu Bà Chúa Xứ | Đền | B | A | An Giang |
13 | Lăng Thoại Ngọc | Lăng mộ | B | A |
Hầu | An Giang | |||||
14 | Lâm Viên Núi Cấm | Di chiến tranh | tích | B | B | An Giang |
15 | Làng Chăm Châu Giang | Làng tộc | dân | B | A | An Giang |
16 | Làng cá bè Châu Đốc | Trại chăn nuôi | A | A | An Giang | |
17 | Cù lao Bình Hoà Phước | Nhà vườn | A | A | Vónh Long | |
18 | Khu du lịch Trường An | Khu lòch | du | B | B | Vónh Long |
19 | Bảo tàng Khôme (Sóc Trăng) | Bảo tàng | A | A | Sóc Trăng | |
20 | Chùa Dôi | Chùa | A | A | Sóc Trăng | |
21 | Chợ nổi Phụng Hiệp | Chợ | A | A | Cần Thơ | |
22 | Chợ nổi Phong Điền | Chợ | A | B | Cần Thơ | |
23 | Làng cây kiểng Cái Mơn | Làng nghề thủ công | B | B | Bến Tre |
5. CÁC KHU DU LỊCH SINH THÁI ĐIỂN HÌNH CỦA VÙNG ĐỒNG BẰNGSÔNG CỬU LONG.
Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và sự phân bổ các tài nguyên. Vùng đồng bằng
sông Cửu Long có các tuyến điểm sinh thái tiêu biểu có thể được khai thác hoặc đang được khai thác như sau:
5.1 Khu du lịch sinh thái Tràm Chim - Tam Nông.
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tràm Chim - Tam Nông là mẫu cảnh quan thiên nhiên vùng đất ngập nước duy nhất của đồng bằng sông Cửu Long cũng như vùng hạ lưu sông Mê Kông. Được thành lập từ năm 1999. Với diện tích 7,588 ha. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tràm Chim là vùng đất ngập nước quan trọng đối với đồng bằng sông Cửu Long và quốc tế:
Là vùng cư trú của các loài chim di cư quý hiếm và là vùng kiếm ăn quan trọng của chúng, đặc biệt là loại sếu cổ đỏ - sếu cổ trụi, đây là loài chim bay có chiều cao lớn nhất và đang bị de dọa tuyệt chủng. Việc bảo vệ các khu cư trú của loài chim di cư là một mục tiêu vô cùng quan trọng của công ước RAMSAR 1971 (công ước về đất ngập nước) mà nước ta là một thành viên.
Có tác dụng tiếp nhận các loài giống và cá con từ sông Mêkông đưa xuống để cung cấp cho vùng đồng bằng sông Cửu Long khi mùa lũ rút đi.
Kết quả thống kê các loài cho thấy khu bảo tồn thiên nhiên có 130 loài thực vật bậc cao với 6 loại quần xã chủ yếu là Sen (Nelumbo nucifera), lúa ma (Oryza rufipogon), cỏ ống (Panicum repens), năng (Eleocharis dulcis), mồm mốc (Ischaemum rugosum) và tràm (Melaleuca leucadendron). Trong số các loài trên thì lúa ma và Sen được coi là những loài thực vật đặc hữu của Đồng Tháp Mười). Hệ động vật gồm 110 loài động vật nổi, 23 loài động vật đáy, trong đó có 55 loài cá. 198 loài chim chiếm ¼ số loài chim ở Việt Nam, trong đó có 88% loài chim này có thể quan sát được vào mùa khô. Trong số 198 loài chim nước có 16 loài đang bị đe doạ trên quy mô toàn cầu và 5 loài quí hiếm gồm: Sếu cổ trụi (Grus antigone sharpii); Ô tác (Eupodotis bengalensis) Te vàng (Vanellus cinereus); Điềng Điễng (Anhinga melanogaster); Ngan cánh trắng (Cairina scutulata). Về môi trường có 42% loài sử dụng đầm lầy nước ngọt. 10% loài sử dụng các đồng cỏ, 8% loài sử dụng rừng ngập nước, 2% loài sử dụng các kênh có cây bụi và 38% sử dụng tổng hợp các môi trường sống nói trên.
Sản phẩm du lịch sinh thái ở đây bao gồm các loại hình:
Chương trình tham quan tại mỗi phân khu với cảnh quan môi trường riêng và quan sát các loài chim với những loài riêng của mỗi phân khu.
Tham gia các hoạt động trong mùa nước nổi cùng cư dân địa phương như dỡ lợp, dỡ trúm, giăng câu…
Các tuyến điểm tham quan được thiết kế đa dạng, các phương tiện đi lại phong phú: đi bộ, chèo đò, xe đạp và xe lôi.
Sếu đầu đỏ - Tràm Chim Tam Nông - Đồng Tháp
5.2 Khu du lịch sinh thái Côn Đảo.
Bao gồm vườn quốc gia Côn Đảo, các bãi tắm hoang sơ trong quần đảo (An Hải, Đầm Trầu, Lò Vôi, Suối Ớt, Hòn Bà), các di tích lịch sử trong khu di tích nhà tù Côn Đảo.
Vườn quốc gia Côn Đảo rộng 6,043ha ở trên 14 hòn đảo nằm trong quần đảo Côn Lôn, được bao bọc bởi hành lang biển rộng 4km. Bao gồm đầy đủ 3 hệ sinh thái : San hô, rừng ngập mặn và cỏ biển. Về thực vật bao gồm 361 loài cây thuộc 12 lớp. Về động vật có 18 loài động vật có vú, 62 loài chim, 19 loài bò sát… Côn Đảo vừa có khí hậu mùa hè trên những bãi biển đẹp vừa có khí hậu mát mẻ vùng núi cao trên các sườn núi.
Các sản phẩm du lịch sinh thái bao gồm:
Chương trình tham quan sinh thái tại vườn Quốc Gia.
Cắm trại dã ngoại, khám phá bãi san hô, quan sát Vích đẻ trứng (tháng 5-6) tại hòn Bảy cạnh.
Đi bộ leo núi (trecking), thưởng ngoạn, tắm suối trong vườn quốc gia.
5.3 Khu du lịch sinh thái Đảo Phú Quốc.
CÔN ĐẢO
Khu này nằm trọn vẹn ở huyện đảo Phú Quốc. Có các loại tài nguyên du lịch
sau:
Du lịch bãi biển có 4 điểm gồm: khu du lịch bãi biển Dương Đông, bãi Trường, bãi Kem, bãi Gành Dầu. Các bãi biển ở đây có đặc điểm nước trong xanh, cát trắng mịn, bãi cát thoai thoải.
Loại hình sông có 1 điểm gồm sông Dương Đông với cảnh quan sinh thái nhân văn hấp dẫn du khách.
Loại hình suối và thác có 2 khu: Suối Tranh và suối Đá Bàn.
Loại hình hệ sinh thái rừng có 1 điểm: Là khu bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc.
Các tài nguyên văn hoá: Đền thờ Nguyễn Trung Trực, nhà vườn trồng tiêu, nhà thùng làm nước mắm, các hoạt động của cư dân cảng cá, làng cá bè trên biển.
Các điểm tài nguyên du lịch tự nhiên ở cụm du lịch sinh thái đảo Phú Quốc rất thuận lợi cho việc quản lý khai thác khu du lịch sinh thái, có thể tạo ra các sản phẩm có giá trị du lịch sinh thái sau đây:
Tắm nắng, tắm biển, du thuyền, thể thao. Để khai thác các sản phẩm trên cần tôn tạo cảnh quan bãi biển, trang bị phương tiện du thuyền, thể thao trên biển.