2.4. Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay công nghệ sản xuất giữ luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Luôn thay đổi dây chuyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là điều luôn được khuyến khích nhưng cũng phải tuỳ theo quy mô và tình đồng bộ của doanh nghiệp. Chính nhờ những những thiết bị khoa học tiên tiến người lao động sẽ được giải phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng đẹp, không xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả mãn nhưng nhóm khách hàng đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt.
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không ta cần phân tích mối liên hệ giữa các kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào.
1. Kết quả đầu ra
Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận... Do vậy, khi phân tích các kết quả đầu ra ta cần phân tích những chỉ tiêu này.
1.1. Doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.3
Doanh thu = Giá bán x Số lượng bán hàng
Doanh thu là số tiền doanh nghiệp thu được từ kết quả bán hàng và các dịch vụ trong một ký sản xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh thu dược chia làm 3 loại:
- Với giá bán có thuế GTGT thì doanh thu được gọi là doanh thu có thuế GTGT.
3 Phan Quang Niệm, 2008, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê.
- Với giá bán chưa tính thuế GTGT thì doanh thu dược gọi là doanh thu chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu chưa có thuế và đã khấu trừ các khoản liên quan (giảm giá, chiết khấu, hành bán trả lại...) thì được gọi là doanh thu thuần.
1.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận là bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh. 4
Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí
Để phân tích được các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau:
- Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng báo cáo tài chính tổng hợp
Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các chi tiêu của kỳ vừa qua so sánh với kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá được thực trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
1.3. Giá trị tổng sản lượng
Tổng sản lượng là mức sản lượng được sản xuất ra từ các mức khác nhau của môt yếu tố đầu vào kết hợp với các mức cố định của các yếu tố khác.
Khái niệm tổng sản lượng khái niệm là khởi đầu để tính toán nhiều chỉ tiêu kinh tế, kinh doanh, nhất là phân tích ngắn hạn.
Khi xem xét các nhân tố tác động đến tổng sản lượng, nhà quản lý có thể đi đến quyết định dịch chuyển nhân tố nào để tối ưu hóa quá trình sản xuất.
2. Các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, vốn, tài sản.
4 Phan Quang Niệm, 2008, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê.
2.1. Nguồn vốn
Vốn là một khái niệm hết sức mơ hồ mà định nghĩa cụ thể của nó phụ thuộc vào văn cảnh sử dụng. Vì thế, để có cái nhìn đầy đủ về khái niệm này, ta xem xét định nghĩa "vốn" của một số bộ từ điển lớn:
Theo Investopedia:
Tài sản tài chính hoặc giá trị tài chính của tài sản như tiền mặt. Các xí nghiệp, máy móc và dụng cụ được sở hữu bởi một công ty. Nói chung, nó chỉ nguồn tài chính sẵn sàng để sử dụng.
Theo Investorwords:
Tiền mặt hay hàng hóa được sử dụng để mang lại thu nhập bằng cách đầu tư vào một công việc kinh doanh hoặc một tài sản có lợi tức (income property) khác.
Giá trị tịnh của một công ty- chính bằng tổng tài sản của nó trừ các nghĩa vụ vay nợ.
Tiền, tài sản, và các giá trị khác, tất cả tổng hợp lại thể hiện sự giàu có của một cá nhân hoặc một công ty.
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Đến lượt mình, vốn đẩu tư vào tài sản cố định lại chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa lớn. Vốn đầu tư cơ bản làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa chữa lớn không làm tăng khối lượng thực thể của tài sản, do đó nó không có trong thành phần của vốn đầu tư cơ bản. Nhưng vai trò của vốn sửa chữa lớn tài sản cố định cũng giống như vai trò kinh tế của vốn đầu tư cơ bản và nhằm đảm bảo thay thế tài sản bị hư hỏng.
2.2. Tài sản
Tài sản là các đối tượng bao gồm các vật thể hữu hình như tiền, vàng, chứng khoán và các giá trị vô hình như quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh, sáng chế,...
Tài sản được chia ra làm 2 loại: tài sản cố định và tài sản lưu động
2.2.1. Tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu trong doanh nghiệp mà đặc điểm của chúng là có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài được sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Hiện nay tài sản cố định thường được phân ra theo các đăc trưng sau:
Theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình.
Theo quyền sở hữu: Tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê.
Theo công dụng: Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định dùng cho mục đích phúc lợi, tài sản cố định bảo quản hộ.
2.2.1. Tài sản lưu động:
Tài sản lưu động là một nguồn tài sản của doanh nhiệp thường có sự quay vòng nhanh hơn nhiều so với tài sản cố định. Việc quản lý tài sản lưu động là rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
2.3. Lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh và đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Trước hết cần xem xét lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được phân thành các loại sau đây:
Công nhân sản xuất: bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên sản xuất gián tiếp.
Công nhân ngoài sản xuất: bao gồm nhân viên bán hàng và nhân viên quản lí.
Ngoài ra trong danh sách lao động của doanh nghiệp còn có bộ phận cán bộ lãnh đạo bao gồm cán bộ lãnh đạo chung của doanh nghiệp và cán bộ lãnh đạo của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Khi phân tích trước tiên phân tích cơ cấu lao động của doanh nghiệp qua các kì bằng cách so sánh tỷ trọng của từng loại nhân viên đối chiếu với kết quả sản xuất kinh doanh để rút ra những kết luận và tìm ra khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng lao động của doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận chi phí | = | Tổng lợi nhuận trong kỳ |
Tổng chi phí trong kỳ |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - 1
- Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - 2
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
- Giới Thiệu Chung Về Công Ty Cổ Phần Vận Tải Biển Việt Nam
- Đặc Điểm Kinh Tế Kỹ Thuật Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty
- Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Vận Tải Biển Việt Nam
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
3.1. Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và chi phí
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thương dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để xác định liệu quả nguồn vốn người ta thường dùng các hệ quả sử dụng vốn:
= | Lợi nhuận |
Doanh thu thuần |
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói liên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu | = | Doanh thu |
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân |
Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của vốn đến hiệu quả kinh doanh, ta đi sâu vào phân tích như sau:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
= | Doanh thu |
Tổng nguồn vốn bình quân |
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguồn vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế | ||
Sức sinh lợi của vốn | = | Tổng nguồn vốn bình quân |
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng nguồn vốn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
= | Lợi nhuận sau thuế |
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân |
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng vốn CSH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó hướng đầu tư xây dựng tài sản cố định một cách hợp lý.
- Xét trong mối quan hệ tài sản cố định đang dùng vào sản xuất kinh doanh và dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và xu hướng tăng lên, còn tài sản dùng ngoài sản xuất chiếm một tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm về tỷ trọng.
- Xét mối quan hệ giữa các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì máy móc thiết bị phải chiếm tỷ trọng lớn vào có xu hướng tăng lên, có như vậy mới tăng được năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo quan hệ cân đối với máy móc thiết bị sản xuất.
3.3.1. Một số chỉ tiêu để phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Sức sản xuất của tài sản cố định | = | Doanh thu |
Giá trị còn lại của tài sản cố định |
Công thức dưới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
Sức sinh lợi của tài sản cố định | = | Lợi nhuận |
Giá trị còn lại của tài sản cố định |
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TCSĐ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận và doanh thu
Sức sinh sản xuất của tài sản lưu động | = | Doanh thu |
Tài sản lưu động bình quân | ||
Sức sinh lợi của tài sản lưu động | = | Lợi nhuận |
Tài sản lưu động bình quân |
3.3.2. Một số chỉ tiêu để phân tích hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng tài sản lưu động bình quân sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
3.4. Chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động
Phân tích ảnh hưởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai mặt về số lượng và về chất lượng ảnh hưởng đến sản xuất. Điều này có nghĩa rất quan trọng vì qua phân tích chúng ta có thể đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao động, tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng như tình hình sử dụng thời gian lao động để thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng như mặt còn hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp khai thác quản lý sử dụng hợp lý lao động để làm tăng năng suất người sử dụng lao động.
Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không.
Năng suất lao động bình quân trong kỳ | = | Giá trị tổng sản lượng trong kỳ |
Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ |
+ Năng suất lao động bình quân trong kỳ:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết 1 công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng GTSX.
Chỉ tiêu năng suất lao động được biểu hiện trên ba loại: Năng suất lao động giờ, năng suất lao động ngày và năng suất lao động năm.
Năng suất lao động giờ | = | Giá trị tổng sản lượng |
Tổng số giờ làm việc |
Năng suất lao động giờ được xác định theo công thức.
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, chủ yếu là các nhân tố sau:
- Do trình độ thành thạo kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân.
- Do trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao hay thấp tình trạng máy móc thiết bị cũ hay mới.
- Do phẩm chất, quy cách, số lượng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy đủ
không.
- Do trình độ tổ chức quản lý sản xuất, tình hình bố trí nơi làm việc, sử dụng
đòn bẩy kích thích lao động.
Năng suất lao động ngày | = | Giá trị tổng sản lượng |
Tổng số ngày làm việc |
Còn năng suất lao động ngày được tính theo công thức.
Năng suất lao động ngày | = | Độ dài ngày lao động | x | Năng suất lao động giờ |
Như vậy năng suất lao động ngày chịu ảnh hưởng bởi năng suất lao động giờ và độ dài ngày lao động. Nếu tốc độ tăng suất lao động ngày lớn hơn năng suất lao động giờ chứng tỏ số giờ làm việc trong ngày tăng hơn.
Năng suất lao động năm | = | Giá trị tổng sản lượng |
Tổng số công nhân |
Năng suất lao động năm lại được tính như sau:
Hoặc:
= | Số ngày làm việc bình quân của một công nhân | x | Năng suất lao động ngày |
Như vậy năng suất lao động năm vừa chịu ảnh hưởng của năng suất lao động ngày, vừa chịu ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm. Nếu tốc độ tăng năng suất năm lớn hơn tốc độ tăng suất ngày chứng tỏ số ngày làm việc bình quân của một công nhân tăng lên.
Phân tích tình hình sử dụng ngày công và tình hình sử dụng giờ công.
Sử dụng tốt giờ công và ngày công là một biện pháp quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng sản lượng hạ giá thành và đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất.
Ngày công ở doanh nghiệp được chia như sau: