Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera - 10


SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ

Năm 2014

Tên quy cách vật tư: Cao lanh Yên bái


Đơn vị tính: Kg, nghìn đồng Mã số : 1002

Chứng từ

Trích yếu

Đơn giá

Nhập

Xuất

Tồn

Số

Ngà

y

Lượn

g

Tiền

Lượn

g

Tiền

Lượn

g

Tiền



……….

…….

……..

…………..

…….

…………

3.516

…….



Tháng

3








100

2


10/3

Nhập kho

NVL


680


3.510


2.386.800





100

3


15/3

Nhập kho

NVL


680


3.510


2.386.800






710


19/3

Xuất kho

NVL


550




11.428

6.285.40

0



100

5


22/3

Nhập kho

NVL


750


9.000


6.750.000





100

6

25/3

Nhập

kho

1.100

1.000

1.100.000





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera - 10


NVL








100

7


28/3

Nhập kho

NVL

13.00

0


20


260.000





101

0

31/3

Xuất

NVL

680



3.510

2.386.80

0





Cộng



12.883.60

0


8.672.20

0





Người lập biểu

(Ký, họ tên)

2.2.3.3 Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu

Kế toán tổng hợp là một phần quan trọng trong công tác hạch toán nguyên vật liệu bởi nó có vai trò trong việc cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Do đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư của Công ty phong phú và đa dạng nên Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp nhập ­ xuất ­ tồn nguyên vật liệu.

* Các tài khoản kế toán sử dụng:

+ TK 152: nguyên liệu, vật liệu.

Do đặc điểm của nguyên vật liệu sử

dụng mà kế

toán mở

thêm các tài

khoản cấp 2, cấp 3 để ghi chi tiết theo từng loại cụ thể:

+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính

+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ

+ TK 1523: Nhiên liệu

+ TK 1524: Phụ tùng thay thế sửa chữa.

Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan

Hình thức kế toán nhật ký chung được áp dụng ở Công ty với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán máy, là hình thức phù hợp với một doanh nghiệp có quy mô vừa như Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera. Chứng từ luôn được cập nhật một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời . Hàng ngày các kế toán sẽ tiến hành cập nhật các dữ liệu cần thiết trên phần hành kế toán máy, máy sẽ xử lý các thông tin liên quan đến kế toán và cho ra dữ liệu mới. Cuối tháng in ra những thông tin cần thiết theo yêu cầu của quản lý là các sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Với việc sử dụng phần mềm kế toán, mỗi phần hành được thiết kế một giao diện riêng với đầy đủ danh mục cần thiết cho phần hành đó. Các máy tính trong phòng được

nối mạng với nhau và có một máy chủ nên giảm thiểu một cách đáng kể số

lượng công việc kế toán. Bên cạch đó có sự hỗ trợ của các phần hành làm công việc được thực hiện dễ dàng, đơn giản và có hiệu quả.

Đơn vị: Công ty CP Việt trì Viglacera Địa chỉ: Tiên Cát­Việt Trì­Phú Thọ

Mẫu số:01­VT

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ ­ BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)



SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Tháng 3 năm 2014


ĐVT :VNĐ



Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ


Diễn giải


Đã ghi sổ cái


STT

dòng

SH TK

đối ứn g

Số phát sinh


Số hiệu


Ngày tháng


Nợ


10/3

100

2

10/3

Mua Cao lanh Yên Bái

1

152

2.386.800







2

133

238.680







3

111


2.625.480

15/3

100

3

15/3

Mua Thạch cao

4

152

6.285.400







5

133

628.540








6

111


6.913.940

19/3


19/3

Xuất đất sét cho PX 1

7

621

6.750.000







8

152


6.750.000

22/3

100

5

22/3

Mua Thạch anh Yên Bái

9

152

1.100.000







10

133

110.000







11

111


1.210.000

25/3


25/3

Mua Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ

12

152

260.000







13

133

26.000







14

111


286.000

27/3


27/3

Mua penspats Phú Thọ

15

152

4.229.748







16

133

422.974







17

111


4.652.722

31/3


31/3

Xuất Cao lanh Yên Bái

18

621

2.386.800







19

152


2.386.800




Cộng

x

x

x

24.824.942

24.824.942

Ngày 31 tháng 3 năm 2014

Người ghi sổ

(Ký,họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký,họ tên)

Giám đốc

(Ký,họ tên)



Đơn vị: Công ty cổ phần Việt trì Viglacera Địa chỉ: Tiên cát ­ Việt Trì


Mẫu số :

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ ­ BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)


SỔ CÁI

Tháng 3 năm 2014

Tên TK :Nguyên liệu,vật liệu Số hiệu :152


ĐVT: VNĐ


Ngày tháng


ghi sổ

Chứng từ


Diễn giải

Nhật ký chung


SH TK

đối

ứng

Số tiền

Số hiệu

Ngày tháng

Số trang

STT

dòng


Nợ


A

B

C

D

E

G

H

1

2






Số dư đầu năm

Số phát sinh trong năm





3.631.700





10/3

100

2

10/3

Mua Cao lanh Yên Bái

1

3

111

2.386.800


15/3

100

3

15/3

Mua Thạch cao

1

6

111

6.285.400


19/3


19/3

Xuất đất sét cho PX 1

1

7

621


6.750.000

22/3

100

5

22/3

Mua Thạch anh Yên Bái

1

11

111

1.100.000


25/3


25/3

Mua Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ

1

14

111

260.000


27/3


27/3

Mua penspats Phú Thọ

1

17

111

4.229.748


31/3


31/3

Xuất Cao lanh Yên Bái

1

18

621


2.386.800




Cộng




14.261.948

9.136.800




Số dư cuối tháng




8.756.848


Ngày 31 tháng 3 năm 2014

Người ghi sổ

(Ký,họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký,họ tên)

Giám đốc

(Ký,đóng dấu)


2.2.4 Kế toán một số trường hợp khác về nguyên vật liệu

2.2.4.1 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu

Mục đích của kiểm kê nguyên vật liệu là để xác định lại số lượng ,giá trị và chất lượng nguyên vật liệu còn tồn kho, phát hiện chênh lệch giữa sổ sách với thực tế nhằm bảo vệ tài sản và chấn chỉnh công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty.

Định kỳ 3 tháng Công ty thành lập ban kiểm kê tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu tại kho.

Bảng2.5: Bảng kiểm kê nguyên vật liệu của Công ty

Tên vật liệu

Số tiền

Chênh lệch

Trên sổ kế

toán

Thực tế kiểm kê

1

Cao lanh Yên Bái

2.386.800

2.186.800

200.000

2

Thạch cao

7.405.400

6.285.400

1.120.000

3

Đất sét Hải Dương

6.750.000

7.000.000

250.000

4

Thạch anh Yên Bái

1.100.000

987.000

113.000

5

Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ

286.000

260.000

26.000


Cộng:

17.928.200

16.719.200

1.709.000


Chênh lệch



1.209.000

STT


Qua bảng kiểm kê nguyên vật liệu sau ta thấy giữa sổ sách kế toán với

thực tế kiểm kê không khớp nhau.Có loại nguyên vật liệu được kế toán phản ánh trên sổ sách cao hơn trên thực tế kiểm kê.Điều này chứng tỏ việc lên sổ của các kế toán còn gặp nhầm lẫn.Ngược lại số tiền trên thực tế kiểm kê cũng có nguyên liệu số tiền lớn hơn và không khớp với sổ sách của kế toán.

Ví dụ 7: Như nguyên liệu Đất sét Hải Dương số tiền chênh lệch giữa hai sổ là 250.000. Điều này phản ánh cần phải đối chiếu số liệu, số tiền thường xuyên để không xảy ra tình trạng chênh lệch giữa kế toán và thực tế kiểm kê.

2.2.4.2 Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu

Để theo dõi và hạch toán về mặt giá trị, kế toán phải có cách đánh giá cụ

thể. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu sẽ một niên độ kế toán.

được đăng ký và áp dụng trong

Để theo dõi tình hình nhập­ xuất ­tồn kho vật tư và làm căn cứ kiểm tra tình hình tiêu dùng,dự trữ và cung cấp thông tin cho việc quản lý hàng tồn kho kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ sau:

Mẫu số 01­VT­ Phiếu nhập kho Mẫu số 02­VT­Phiếu xuất kho

Mẫu số 05­VT­Biên bản kiểm nghiệm vật tư

Mẫu số 06­VT­Thẻ kho

Mẫu số 08­VT­Biên bản kiểm kê vật tư

Việc đánh giá lại được tiến hành dựa trên chất lượng của vật liệu (% phẩm

chất còn lại) và dựa trên giá trị

hàng tồn kho, so sánh giá trị

này với giá trị

thường để xem xét khả năng thanh lý. Đồng thời, ban kiểm kê đánh giá nguyên nhân thừa hoặc thiếu vật tư để có các biện pháp xử lý kịp thời.

2.3. Đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty

2.3.1. Ưu điểm

­ Công ty đã có những thành tựu nổi bật là cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, từ một công ty hoạt động theo cơ chế cũ chuyển sang cơ chế mới mặc dù gặp rất nhiều khó khăn.

­ Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, nhân viên kế toán có trình độ cao, chuyên môn nghiệp vụ vững chắc nắm vững chính sách, nhiệm vụ của mình.

­ Hàng năm công ty cử cán bộ nhân viên đi học hỏi kinh nghiêm sản xuất

và tổ

chức bồi dưỡng các nghiệp vụ

cho cán bộ

tài chính, kế

toán, kỹ

thuật

nhằm phục vụ lâu dài cho công ty.

­ Công ty cho người lao động hưởng nhiều chính sách như đóng bảo hiểm người lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên, cho cán bộ nhân viên đi tham quan nghỉ mát, thưởng quà các ngày lễ lớn.

­ Công ty xem xét thành tích thi đua của từng đơn vị, cá nhân thực hiện kế hoạch được giao để xét thưởng theo mức độ hoàn thành công việc

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

­ Trong tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất, các chứng từ kế

toán sử dụng viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, căn cứ vào các chứng từ gốc là các bảng kê số liệu từ sản xuất…. do vậy, giữa các thành phẩm

có quan hệ chặt chẽ với nhau, song có nhược điểm là khi kiểm tra thì công việc sẽ tiến hành ở mức độ chậm và gây ảnh hưởng đến nhiều bộ phận.

­ Tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công

ty hoàn toàn phù hợp với điều kiện sản xuất, yêu cầu quản lý và tổ chức sản

xuất của công ty. Tuy nhiên đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp, công ty càng phát huy cụ thể là không ngừng tăng các khoản chi phí có thể tiến hành phân bổ trực tiếp.

­ Trong công tác kiểm toán kế

toán: để

tăng cường hạch toán nội bộ và

tăng cường quản trị doanh nghiệp, Công ty cần lập một ban thanh tra kinh tế tài chính. Thành phần có thể có thành viên ban giám đốc, phòng kế hoạch, phòng kế toán và đại diện công nhân viên. Trong một số trường hợp đặc biệt, Công ty nên tiến hành kiểm tra nội bộ hoặc định kỳ, để từ đó đánh giá việc thực hiện công tác kế toán của bộ phận trong Công ty, xây dựng các quy định về thưởng phạt cụ thể rõ ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mọi thành viên trong Công ty.

2.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Việt Trì Viglacera

2.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Trình độ nguồn lực là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính con người tạo nên tất cả. Muốn cho Công ty lớn mạnh thì ngoài việc nguồn vốn của Công ty đủ

lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và tăng

trưởng thì yếu tố nguồn nhân lực cũng giữ vai trò quan trọng không kém, nó đảm bảo cho việc sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả và tạo sự thích ứng liên tục của Công ty trước các biến động của thị trường.

Một Công ty muốn tồn tại và phát triển, rất cần một yếu tố không thể thiếu được đó là cần phải chú ý đến lực lượng lao động để làm được điều đó,

Xem tất cả 92 trang.

Ngày đăng: 30/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí