Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 2


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

BHXH là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. BHXH gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội, nên việc xác định đúng vai trò của BHXH trong cuộc sống, sự tác động của BHXH đối với đời sống của người dân, NLĐ với xã hội là một vấn đề đặt ra.

Tại Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020, đã nêu: “BHXH và BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”, “Phát triển hệ thống BHXH, BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân””. [7, Tr.1].

Quan điểm này được kế thừa và tiếp tục thể hiện trong Nghị quyết số 28- NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII: “BHXH là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước.”; đồng thời đã đặt ra mục tiêu cụ thể: “đến năm 2021 đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia BHXH (trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 1%), đến năm 2025 đạt khoảng 45% (trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự


nguyện chiếm khoảng 2,5%), đến năm 2030 đạt khoảng 60% (trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 5%)”. [12, Tr.2]

Như vậy, có thể thấy Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm đến chính sách BHXH, BHYT, coi đây là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội; là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân.

Để thực hiện mục tiêu theo tinh thần Nghị quyết số 28- NQ/TW nêu trên, thời gian qua BHXH Việt Nam triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để phát triển đối tượng tham gia BHXH, đặc biệt số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tính đến nay đạt được khá ấn tượng (Năm 2008, năm đầu tiên thực hiện chính sách BHXH số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là 6.110 người thì tính đến tháng 6/2020, tổng số người tham gia BHXH tự nguyện đạt hơn 670 ngàn người (bằng số người phát triển được của cả giai đoạn 2008-2019) vượt chỉ tiêu đến năm 2020 đạt 1% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện theo Nghị quyết 28-NQ/TW). Số người tham gia BHYT tăng hàng năm, tỷ lệ tăng bình quân đạt từ 3% đến 8%. Tính đến tháng 6/2020 số người tham gia BHYT đạt 85,5 triệu người, tỷ lệ bao phủ khoảng trên 89% dân số, đến năm 2020 đạt và vượt chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1167/QĐ- TTg ngày 26/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2012 - 2020.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.

Mặc dù trong những năm vừa qua, công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện còn khoảng cách rất xa so với tiềm năng, hiện nay số người trong độ tuổi lao động (không tính đến đối tượng là học sinh, sinh viên từ đủ 15 tuổi trở lên) ước còn khoảng trên 25 triệu người chưa tham gia BHXH, nhưng số người tham gia so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động còn


Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 2

quá thấp, do đó còn nhiều dư địa để phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện; Bên cạnh đó, để tiến tới đạt tỷ lệ thực hiện tham gia BHXH đạt tỷ lệ theo Nghị quyết số 28/NQ -TW cũng hết sức khó khăn, hiện nay nhóm người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình.

Công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô trong những năm gần đây luôn đạt được những kết quả khả quan, năm 2020 BHXH huyện Krông Nô đã đạt 100% kế hoạch được giao, cụ thể năm 2020 số người tham gia BHXH tự nguyện đạt 1.184 với số tiền thu được 2,3 tỷ đạt hơn 200% so với năm 2019. Trong năm 2020 BHXH huyện đã tăng cường, mở rộng tuyên truyền, vận động, phổ biến và tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các chế độ, chính sách, pháp luật, hướng dẫn thủ tục thực hiện BHXH không chỉ đối với người lao động, người sử dụng lao động mà còn đến cả mọi người dân các tổ dân phố, khu dân cư với nhiều hình thức như báo, đài phát thanh, truyền hình, áp phích, quảng cáo, tờ rơi. Cán bộ BHXH được trau dồi phẩm chất, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức, trách nhiệm, tinh thần vì người tham gia và thụ hưởng mà phục vụ.

Tuy nhiên, BHXH huyện cũng không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế trong công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện như: Số người dân đủ tuổi tham gia BHXH còn thấp so với mật độ dân số trong độ tuổi tham gia, người dân chưa thực sự quan tâm tới lĩnh vực BHXH tự nguyện, rất nhiều người dân đã tham gia gần đủ tuổi nghĩ hưu nhưng chỉ chọn nhận trợ cấp BHXH một lần không tham gia BHXH tự nguyện, qua đó người dân chịu thiệt thòi và ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ hưu trí khi về già.

Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

BHXH là một trong những an sinh xã hội mà đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm, trong đó lĩnh vực BHXH tự nguyện trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu nhất định, chính vì vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài của nhiều tác giá đã nghiên cứu về chính sách này, cụ thể:

- Đề tài nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu của BHXH tỉnh Nghệ An đăng tại tạp chí khoa học đại học quốc gia Hà Nội tập số 30, số 1(2014) 36-45 đã nghiên cứu về “ Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, các tác giả đã đưa ra nhiều phân tích thực tế như: Lựa chọn theo địa bàn nghiên cứu để xây dựng thang đo mức độ ảnh hưởng, dùng phương pháp nhân tố EFA và phân tích sự tương quan về giới tính để điều tra nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đã đạt được kết quả nhất định, đánh giá được sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh, kết quả phân tích cũng đã nêu ra được sự quan tâm lĩnh vực BHXH tự nguyện đối với những người buôn bán nhỏ, lẻ đã nhận thức được rò ràng về trách nhiệm chăm lo bản thân khi về già và bớt phụ thuộc vào con cái như quan điểm truyền thống trước đây đặc biệt là khu vực nông thôn.

- Đề tài nghiên cứu của các tác giả Phạm Thị Lan Phương, Nguyễn Văn Song ngày 27/8/2014 về “ Thực trạng tham gia BHXH của người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đã phân tích rất rò, chi tiết thu thập qua số liệu về tình hình người lao động và nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đã đưa ra các giải pháp về nhận thức của người lao động và sự đổi mới các dịch vụ của cơ quan BHXH hữu ích nhằm tăng cường người lao động tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh.


- Đề tài khoa học ngành BHXH Việt Nam của tác giả Hồ Phương về “Giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện khu vực phi chính thức trên địa bàn tỉnh Phú Yên” năm 2019, tại đề tài này tác giả đã đi sâu và phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để phát triển BHXH phi chính thức tại tỉnh Phú Yên:

+ Phân tích rò về công tác tuyên truyền của BHXH tỉnh Phú yên, nhằm mang lại sự hiểu biết rộng rãi đến tận người dân thông qua các cuộc họp tại các thôn, xóm, khu dân cư đồng thời tác giả đã đề cập những khó khăn và hạn chế trong công tác truyền thông: Một số ban ngành chưa thực sự quan tâm, chỉ xem chính sách BHXH là trách nhiệm riêng của ngành BHXH, do đó ảnh hưởng rất lớn trong công tác tuyên truyền và phát triển đối tượng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

+ Công tác về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và nguồn nhân lực làm công tác truyền thông, tác giả đã đánh giá kỹ về nhu cầu và những kỳ vọng của người dân không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, tuy người dân tham gia BHXH tự nguyện tăng nhưng so với mật độ dân số trên địa bàn tỉnh thì còn rất nhiều hạn chế, bên cạnh đó do nguồn nhân lực làm công tác truyền thông còn hạn chế, trình độ tiếp thu về nghiệp vụ lĩnh vực BHXH tự nguyện của các đại lý thu tại các xã. thị trấn chưa theo được xu hướng, nên chưa thực sự phát huy hiệu quả trong công tác phát triển đối tượng trên địa bàn tỉnh.

+ Đã đi sâu về phân tích mô hình thực tiễn qua các phiếu thăm dò, đánh giá được thực trạng và nhu cầu của người dân về thực hiện BHXH tự nguyện.

+ Các giải pháp đã đưa ra cụ thể chi tiết, đánh giá đúng tình tình tham gia BHXH tự nguyện, đáp ứng công trình khoa học để làm nên tảng cho các nghiên tiếp theo nhằm hoàn thiện lĩnh vực BHXH tự nguyện trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh.

- Đề tài nghiên cứu khoa học Ngành BHXH Việt Nam của tác giả Bùi Sỹ Lợi về “Nghiên cứu giải pháp mở rộng diện bao phủ BHXH đối với người


lao động khu vực phi chính thức tại Việt Nam” tác giải đã đánh giá về khả năng thực hiện chính sách BHXH tự nguyện và các yếu tố tác động tới chính sách BHXH tự nguyện tại một số tỉnh:

+ Đã đánh giá chi tiết cụ thể về đối tượng và kết quả về thực hiện BHXH tự nguyện đối với lao động phi chính thức tại các tỉnh Lào Cai, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

+ Đề tải nghiên cứu với diện rộng, tác giải tập trung nghiên cứu các Tỉnh, Thành Phố lớn và nhỏ nhằm mục tiêu đánh giá kết quả cụ thể những mặt đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện:

Về kết quá đạt được trong quá quá trình nghiên cứu: Tác giải đánh giá tính ưu việt nhân của chính sách BHXH tự nguyện, chính sách BHXH tự nguyện đã mang lại cho người dân và người lao động tự do được tham gia để hưởng chế độ hưu trí khi hết tuổi lao động, đặc biệt đã thể hiện rò trong Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 01/01/2016, độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện không hạn chế tuổi trần đối với Nam đủ 60 tuổi và đối với Nữ đủ 55 tuổi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và người lao động tự do tiếp cận với chính sách BHXH tự nguyện.

Tác giả đã đưa ra những hạn chế như về độ tuổi tham gia kéo dài đủ 20 năm mới được hưởng lương hưu trong, các chế độ được hưởng, tác giả đã đánh giá giữa chế độ BHXH bắt buộc và chế độ người tham gia BHXH tự nguyện có sự không tương đồng, người tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng chế độ tuất và hưu trí.

Các nghiên cứu nêu trên đã đưa ra được nhiều kết quả sát thực với thực tiễn, đóng góp rất lớn trong công tác nghiên cứu lĩnh vực BHXH tự nguyện, tuy nhiên còn một số tham số chưa đưa ra đánh giá với thực tiễn tại địa phương như chưa đánh giá được đối tượng là người dân, người lao động tại các vùng sâu, vùng xa, chưa đánh giá được tuổi đời tham gia BHXH tự nguyện qua từng


năm và một số tham số khác để đánh giá nhận thức của người dân, người lao động phi chính thức vào lĩnh vực BHXH tự nguyện.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Đánh giá tình hình công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện giai đoạn 2016 -2020 để xây dựng các giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn huyện Krông Nô.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Trên cơ sở lý luận thực tiễn nhằm góp phần thực hiện hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô.

- Đánh giá thực trạng đến công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Các quy định của Luật BHXH, Nghị định, thông tư, các quy định của quyết định BHXH Việt Nam và các văn bản có liên quan đến thực hiện chính sách BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông.

Thực trạng thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.

- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu hiện trạng thu thập từ năm 2016

- 2020. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2020- 2021, thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 11/2020 đến tháng 02/2021.


5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu về thực hiện chính sách BHXH tự nguyện, tác giả đã đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để phân tích đánh giá quá trình thực hiện BHXH tự nguyện giai đoạn từ 2016-2020, nhằm bổ sung cho nhau trong quá trình giải quyết mục đích của đề tài, cụ thể đã đưa ra các phương pháp giải quyết như sau:

5.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu từ báo cáo hàng năm: Được thu thập từ các tài liệu, báo cáo chính thức về tình hình thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2020.

5.2. Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả điều tra, quan sát, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh giá phục cụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Số liệu sau khi được tổng hợp sẽ được xử lý bằng phần mềm xử lý số liệu Excel trong phần mềm ứng dụng Microsoft Office 2010 để xây dựng các bản biểu, sơ đồ hình vẽ…, thông qua phân tổ thống kê theo các tiêu thức phù hợp. Đây là cơ sở để so sánh, phân tích và rút ra các kết luận cần thiết.

5.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: Phân tích thực trạng trong việc thực hiện BHXH tự nguyện qua các loại số thống kê như: tối đa, tối thiểu, trung vị, tuyệt đối, tương đối, bình quân…Phương pháp này được sử dụng để đưa ra các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra các nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu cũng như là tạo cơ sở để dự đoán cho xu hướng phát triển tương lai của sự vật và hiện tượng.

Xem tất cả 91 trang.

Ngày đăng: 23/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí