Thực hành phay bào nâng cao - 1

LỜI NÓI ĐẦU

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hoá, hiện đại hoá đất nước, vị trí của ngành công nghiệp cơ khí là rất quan trọng, trong đó ngành công nghệ chế tạo máy đóng vai trò then chốt. Việc biên soạn Tập bài giảng môn học thực hành phay- bào nâng cao dùng làm tài liệu để giảng dạy, học tập cho sinh viên chuyên ngành cơ khí chế tạo máy tại Bộ môn cơ khí chế tạo máy - Khoa cơ khí, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định đang đặt ra vấn đề cấp thiết.

Tập bài giảng này dựa trên cơ sở chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, dùng làm tài liệu học tập cho sinh viên chuyên ngành công nghệ chế tạo máy theo khung chương trình đào tạo kỹ sư cơ khí hệ đại học và cao đẳng kỹ thuật công nghệ.

Nội dung của giáo trình tập trung chủ yếu giới thiệu về các phương pháp gia công phức tạp trên máy phay vạn năng, các bài tập ứng dụng cho phần thực hành. Dựa trên cơ sở kết hợp, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm của các môn học khác thuộc lĩnh vực chuyên môn cơ khí chế tạo máy, góp phần nâng cao kiến thức cho sinh viên, đồng thời đảm bảo chất lượng đào tạo của ngành cơ khí, phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại và xu hướng phát triển tất yếu của xã hội.

Tập bài giảng thực hành phay - bào nâng cao gồm 12 bài thực hành, đây là những nội dung nâng cao giúp sinh viên củng cố các kỹ năng cơ bản và hình thành kỹ năng nâng cao thông qua việc vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế gia công được bài tập.

Do biên soạn lần đầu, giáo trình này chắc chắn vẫn còn những sai sót. Chúng tôi rất mong đợi và trân trọng cảm ơn những ý kiến trao đổi của quý vị độc giả và các bạn đồng nghiệp để Tập bài giảng hoàn thiện hơn.

Những ý kiến đóng góp xin gửi về Bộ môn cơ khí chế tạo máy - Khoa cơ khí, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

Nhóm tác giả

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

BÀI SỐ 01: SỬ DỤNG ĐẦU PHÂN ĐỘ VẠN NĂNG (PHÂN ĐỘ VI SAI) 3

BÀI SỐ 02: BÀO RÃNH, CHỐT CHỮ V 10

2.1. Bào rãnh chữ V thẳng 10

2.2. Bào chốt chữ V thẳng 17

BÀI SỐ 03: PHAY THANH RĂNG 25

3.1. Phay thanh răng thẳng 25

3.2. Phay thanh răng nghiêng 33

BÀI SỐ 04: PHAY RÃNH XOẮN 41

4.1. Phay rãnh xoắn hướng xoắn phải 41

4.2. Phay rãnh xoắn hướng xoắn trái 48

BÀI SỐ 05: PHAY BÁNH RĂNG 54

5.1. Phay bánh răng trụ răng thẳng 54

5.2. Phay bánh răng trụ răng xoắn (hướng xoắn phải) 64

5.3. Phay bánh răng trụ răng xoắn (hướng xoắn trái) 74

BÀI SỐ 06: PHAY TRỤC THEN HOA 82

6.1. Phay trục then hoa bằng dao phay đĩa ba mặt cắt 82

6.2. Phay trục then hoa bằng dao phay đĩa chuyên dùng. 91

BẢN VẼ GIA CÔNG 98

BÀI SỐ 01: SỬ DỤNG ĐẦU PHÂN ĐỘ VẠN NĂNG (PHÂN ĐỘ VI SAI)


I. Phương tiện và trang thiết bị dạy học

1.1. Phương tiện dạy học

Thời gian thực hiện: 06 tiết Tên bài học trước:

...................................................

Thực hiện từ ngày..................... đến ngày ....................................


Giáo án, đề cương, phấn bảng, máy chiếu, bản vẽ, ...

1.2. Trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu


T

T

Tên và các thông số kỹ thuật của thiết bị,

dụng cụ; nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao

Đơn

vị

SL

Ghi chú

Bổ sung

1

Thiết bị, dụng cụ






Đầu phân độ vạn năng

Cái

02

Sử dụng tiếp


Phụ tùng theo đầu phân độ:

- Bộ bánh răng thay thay thế theo đầu phân độ

- Chạc và các trục trung gian

- Đĩa chia độ với 2 mặt lỗ

- Then lắp bánh răng lên trục


Bộ


02


Sử dụng tiếp


Đài vạch

Cái

02

Sử dụng tiếp


2

Nguyên, vật liệu (cho 01 SV)






Phôi thép dạng bạc Ф90xФ45x20

Cái

01

Sử dụng tiếp


Bột mầu

Kg

0.05

Hủy


Dầu HD50

Lít

0.05

Hủy


3

Khác





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.

Thực hành phay bào nâng cao - 1

II. Thực hiện bài học

2.1. Mục tiêu bài học

Sau khi học xong bài này, SV có khả năng:

+ Về kiến thức

- Củng cố thao tác sử dụng đầu phân độ vạn năng.

- Tính toán được bộ bánh răng thay thế để thực hiện phân độ vi sai.

+ Về kỹ năng

Lắp được bộ bánh răng thay thế để thực hiện phân độ vi sai đúng số phần cần chia, đạt yêu cầu kỹ thuật.

+ Về thái độ

- Nghiêm túc, tự giác trong quá trình học tập.

- Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường.

2.2. Nội dung bài học

2.2.1. Đầu phân độ vạn năng

Đây là đầu phân độ được sử dụng rộng dãi nhất bởi nó có tính vạn năng cao, có thể thực hiện theo phương pháp chia độ trực tiếp hay phân độ đơn giản. Ngoài ra nó có thể chia được thành những phần bằng nhau mà các phương pháp chia độ ở trên không làm được, ví dụ chia chi tiết thành 61 phần bằng nhau gọi là phương pháp chia độ vi sai.

Độ chính xác cao do dùng cơ cấu giảm tốc trục vít - bánh vít, cặp bánh răng côn và cặp bánh răng trụ.

a) Cấu tạo đầu phân độ vạn năng



Bulông khoá


Khoá đĩa chia

Cơ cấu đẩy chốt phân độ trực tiếp


Mâm cặp 3 chấu


Dẻ quạt


Cơ cấu chốt cài


Đĩa chia


tay quay


Đĩa chia độ trực tiếp


Hình 1.1 Cấu tạo đầu chia độ vạn năng


Hình 1.2 giới thiệu các bộ phận chính của đầu chia độ vạn năng. Khác với đầu chia độ đơn giản, đầu chia độ vạn năng còn có thêm bộ bánh răng thay thế và các chạc và trục trung gian để lắp bánh răng tạo cầu vi sai khi thực hiện phân độ vi sai; bộ bánh răng thay thế theo đầu chia độ thường gồm các bánh răng có số răng sau z = 25, 30, 35, 40, 50, 60, 70, 80, 90, 100. Hình 1.1 là cấu tạo tổng thể của đầu chia độ vạn năng, trong quá trình sử dụng đầu chia độ gia công chi tiết ta có thể thay mâm cặp 3 chấu như trên Hình

1.1 bằng tu tĩnh khi gá chi tiết có chống tâm hai đầu như Hình 1.2 hoặc có thể gá chi tiết trực tiếp vào lỗ côn trục chính đầu chia độ. Hình 1.3 là sơ đồ động đầu phân độ vạn năng

kiểu УДГ-Д-200 (tại xưởng thực hành phay - bào C103 Nhà trường) trường hợp chưa lắp cầu vi sai (bộ bánh răng thay thế)

Đầu phân độ

Ụ chống tâm sau


Bộ bánh răng thay thế



Đĩa chia



Trong đó:

Chạc và các trục trung gian

Hình 1.2. Các bộ phận chính của đầu chia độ vạn năng

1: đĩa chia độ có hai mặt hàng lỗ tương tự như ở đầu chia độ đơn giản

2: tay quay

3: chốt định vị (cơ cấu chốt cài)

4: ống nối đĩa chia độ với bánh răng côn

5: cặp bánh răng côn có tỷ số truyền bằng 1 6: trục IV để lắp cầu vi sai

7: cặp bánh răng trụ có tỷ số truyền bằng 1 8: trục vít có số đầu mối k = 1

9: trục chính gá chi tiết

10: bánh vít có số răng z = 40

Dựa vào sơ đồ động hình 1.3 có thể tìm ra đặc tính đầu chia độ dựa vào tỷ số truyền: 1 vòng tay quay 2 được 1/40 vòng trục chính 9,


I

II

III

IV

Hình 1.3. Sơ đồ động đầu chia độ vạn năng kiểuУДГ-Д-200 chưa lắp cầu vi sai

vậy ta phải quay 40 vòng tay quay 2 thì trục chính quay được một vòng. Do đó đặc tính đầu chia độ vạn năng kiểuУДГ-Д-200, N = 40

Thường đầu chia độ có đặc tính: 40; 60; 80; 120... trước khi thực hiện tính toán phân độ ta phải kiểm tra đặc tính của đầu chia độ.

I

II

III

IV

2.2.2. Phân độ vi sai

Để mở rộng khả năng của đầu phân độ khi thực hiện phân độ một số chi tiết có số phần bằng nhau mà không thể thực hiện theo phương pháp phân độ đơn giản được. Ví dụ, bằng phương pháp phân độ đơn giản không thể chia vòng tròn ra 61, 79, 83, 97... phần, nghĩa là số phần không có thừa số bằng hoặc là bộ số của số lỗ trên đĩa chia.

Trình tự thực hiện phân độ vi sai như sau:

Bước 1: Gọi Zth (Zthực) số phần cần chia.

Hình 1.4. Sơ đồ động đầu chia độ vạn năng kiểuУДГ-Д-200 khi lắp cầu vi sai

Zgđ (Z giả định) số phần chia giả định.

Zth < Zgđ Hoặc Zth > Zgđ

Zgđ phải thoả mãn điều kiện:

- Thực hiện được theo phương pháp phân độ đơn giản.

- Khi tính cầu bánh răng vi sai phải có bánh răng theo đầu phân độ, gồm các bánh răng có số răng sau: 20, 25, 30, 35, 40, 45, 50, 60, 70, 80, 90, 100.

Bước 2: Thực hiện phân độ đơn giản theo Zgđ


n N Zgđ


; (N là đặc tính đầu chia độ; n là số vòng tay quay ĐPĐ)


Bước 3: Tính cầu bánh răng vi sai

i N (Zgđ Zth) A z1 . z3

Zgđ

B z2 z4


Bước 4: Lắp cầu bánh răng vi sai (sơ đồ hình 1.4)

- Lắp bánh răng z1 chặt với trục chính đầu phân độ (trục I).

- Lắp bánh răng z4 chặt với trục IV đầu chia độ. Bánh răng z2 lắp lồng không trên trục trung gian ăn khớp với z1. Bánh răng z3 lắp lồng không trên trục trung gian và ăn khớp với bánh răng z4.

- Nếu tỉ số (+) lắp số trục trung gian lẻ (trục trung gian nối từ z1 đến z4). Khi quay tay quay thực hiện phân độ thì đĩa phân độ (1) quay cùng chiều tay quay (2).

- Nếu tỉ số (–) lắp số trục trung gian chẵn. Khi quay tay quay thực hiện phân độ thì tay quay (2) quay ngược chiều đĩa phân độ (1).

* Lưu ý: khi thực hiện phân độ vi sai ta phải nới vít cố định đĩa chia với thân đầu phân độ (khóa đĩa chia) Hình 1.1 để đĩa chia quay được trong quá trình thực hiện phân độ.

2.2.3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân, cách phòng ngừa


TT

Dạng sai hỏng

Nguyên nhân

Cách phòng ngừa

1

Sau khi phân độ xong chi

Tính toán các bánh răng lắp

Cẩn thận trong khi tính


tiết không đủ số răng

cầu vi sai không đúng.

toán cầu vi sai


(thừa hoặc thiếu)

Lắp các bánh răng lên cầu vi

Lắp các bánh răng



sai không đúng theo tỉ số

đúng vị trí đếm chính



truyền đã tính toán.

xác số răng bánh răng



Thao tác phân độ không tốt

Cẩn thận trong khi




phân độ

2

Sau khi phân độ xong các

Chưa khử độ rơ đầu phân độ

Khi bắt đầu thực hiện


phần chi tiết không bằng


phân độ ta quay tay


nhau


quay ít nhất 1 vòng để




khử độ dơ bộ truyền.




Khi phân độ nếu quay




quá số lỗ trên đĩa chia




ta phải quay ngược lại




khoảng 2/3 vòng tay




quay sau đó mới quay




lại vị trí cắm chốt.

2.3. Tổ chức luyện tập kỹ năng

1. Bài tập

Chia chi tiết thành 61 phần bằng nhau (Z = 61) trên phôi dạng bạc Ф90xФ45x20, 1sinh viên/1sản phẩm

2. Trình tự các bước thực hiện


TT

Bước thực hiện

Hướng dẫn thực hiện

1

Bước 1: Chọn số phần cần chia giả định Zgđ

Zgđ = 60

Zgđ phải thoả mãn điều kiện:

- Thực hiện tính toán được theo phương pháp phân độ đơn giản.

- Khi tính cầu bánh răng vi sai phải có bánh răng theo đầu phân độ.

2

Bước 2: Tính phân độ theo Zgđ

n N 40 20

Zgđ 60 30

Điều chỉnh cơ cấu chốt cài vào hàng lỗ 30 trên đĩa chia

Sau mỗi lần chia độ quay 20 khoảng lỗ trên hàng lỗ 30 của đĩa chia

3

Bước 3: Tính cầu bánh răng vi sai


i 40(60 61) 40 1 4 25 80

60 60 2 3 50 60

Việc chọn Zgđ = 60 là hợp lý vì nó vừa thực hiện được theo phương pháp phân độ đơn giản, khi tính cầu vi sai có bánh răng theo đầu phân độ. Hoặc:

- Bánh răng Z1=40 - Bánh răng Z1=25

- Bánh răng Z2=30 - Bánh răng Z2=50

- Bánh răng Z3=30 - Bánh răng Z3=80

- Bánh răng Z4=60 - Bánh răng Z4=60


Bước 4: Lắp bánh răng

- Bánh răng z1 = 40 răng lắp chặt vào trục chính đầu phân độ (trục I).

- Bánh răng z2 = 30 răng lắp lồng không trên trục trung gian.

- Bánh răng z3 = 30 răng lắp lồng không trên trục trung gian.

- Bánh răng z4 = 60 răng lắp chặt trên trục IV đầu chia độ.

- Tỉ số i (-) lắp số trục trung gian nối từ bánh răng z1 = 40 tới bánh răng z4 = 60 chẵn do đó ta lắp thêm 1 trục trung gian trên có lắp bánh răng zn với số răng tùy ý sao cho phù hợp với khoảng cách từ trục I đến trục IV.

Xem tất cả 107 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí