Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học học phần Giáo dục học ở trường đại học - 33


- SV liên hệ việc thực hiện chủ trương này ở địa phương mình.

2. Để chống bệnh thành tích trong GD, cần g iải quyết 4 vấn đề sau:

- Thực hiện triệt để chương trình kiên cố hoá trường lớp, đủ về số lượng và chất lượng.

- Đội ngũ GV cần đạt chuẩn cả về đạo đức nghề nghiệp, trình độ học vấn và tay nghề.

- Chương trình và SGK cần chuẩn bị tốt.

- Cơ sở thiết bị, thư viện, trường học…cần phải được đầu tư và củng cố xây dựng.

Bài tập 3.13

Đánh giá về chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay, người ta cho rằng bên cạnh những mặt tích cực mà chúng ta đã đạt được như: công tác phổ cập GD thực hiện đến THCS, chất lượng GD mũi nhọn ngày càng được nâng lên, học sinh ngày nay thông minh hơn, nhạy bén với những thay đổi của xã hội... Song, một trong những hạn chế của học sinh Việt Nam là thiếu chủ động linh hoạt, thiếu tính tự tin trong hoạt động học tập ở trên lớp so với HS củ a nhiều nước. Thiếu trung thực trong học tập là 1 biểu hiện đáng lo ngại trong một bộ phận không nhỏ HS. Một tỉ lệ nhỏ học sinh trung học có những thiếu hụt về nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức, trong đó có một số rơi vào các tệ nạn XH, vi phạm pháp luật…Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do chúng ta ch ưa làm tốt công tác GD tư t- ưởng – chính trị, lối sống cho HS, từ việc xác định mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức cũng như phối kết hợp các lực lượng GD…chưa tốt.

Câu hỏi:

Anh (chị) hãy đánh giá quan điểm trên? Để khắc phục hạn chế trên, theo anh (chị) giáo dục trong các nhà trường cần có những giải pháp nào?

Hướng giải quyết

1. SV đánh giá nhận định trên là đúng hay sai ? Giải thích?

2. SV đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế trên.

Bài tập 3.14

Khi nói về giáo dục con người toàn diện, có nhiều quan điểm khác nhau:

3. Khổng Tử: “Nhân – Trí – Dũng ”.

4. Arixtot: “Thể lực – Trí tu- Đạo đức”.

5. Hồ Chí Minh: “Đức – Tài”.


Câu hỏi:

1. Anh (chị) hãy phân tích làm rõ các quan điểm trên.

2. Tại sao tư tưởng giáo dục của Khổng Tử phát triển rất sớm trong lịch sử loài người, nhưng sau đó lại “tụt hậu” so với tư tưởng GD phương Tây?

3. Theo anh (chị) các quan điểm trên có mâu thuẫn với mô hình giáo dục con người toàn diện trong thời kỳ công n ghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ? Liên hệ với thực tiễn GD Việt Nam hiện nay.

ớng giải quyết:

1. Quan điểm của Khổng Tử: Đề cao các phẩm chất đạo đức trong con người. Quan điểm Arixtot: Đề cập đến 3 mặt: Thể chất – Trí tuệ - Đạo đức. Quan điểm của Hồ Chí Minh đề cập 2 mặt cơ bản: Phẩm chất – Năng lực.

Ba quan điểm trên đều nhấn mạnh vai trò của GD con người toàn diện, tuy nhiên

QĐ của Arixtot và Hồ Chí Minh thì có phần thống nhất hơn khi nhấn mạnh đến 2

mặt cơ bản cần phải có trong nhân cách con người, đó là phẩm chất và năng lực.

2. Tư tưởng giáo dục của Khổng Tử phát triển rất sớm trong lịch sử loài người, nhưng sau đó lại “tụt hậu” so với tư tưởng GD phương Tây vì:

- Mô hình nhân cách con người của Khổng Tử đưa ra mới chú ý đến mặt phẩm chất, còn mặt quan hệ giữa con người và công việc, con người và tự nhiên, nghĩa là mặt năng lực chưa được đặt ra ở mức độ cần thiết. Thiếu vắng mặt này sẽ hạn chế khả năng cải tạo tự nhiên, làm cho khoa học, kĩ thuật không phát triển được.

- Ở phương Tây, để đào tạo các nhà công nghiệp, các thương gia, nhà thám hiểm....nội dung học vấn không chỉ học các môn khoa học xã hội (văn học, lịch sử, pháp luật, ngoại ngữ...) mà còn học các môn toán, kĩ thuật, kinh tế, thương mại, thể dục, lao động, thẩm mĩ...

Do vậy, ngoài triết gia, nhà văn, nhà thơ...kiệt xuất, nền GD phương Tây đã đào tạo nhiều nhà toán học, vật lí, hoá học, sinh vật, các hoạ sĩ, nhạc sĩ., nhà thương gia...lỗi lạc, những con người đã đưa nền văn minh của loài người phát triển đến đỉnh cao như ngày nay.

3. Các quan điểm trên không mâu thuẫn với mô hình giáo dục con người

toàn diện trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhưng nó phản ánh không đầy đủ mô hình GD con người trong XH hiện đại.

- SV liên hệ với thực tiễn GD Việt Nam hiện nay.

Bài tập 3.15

Hiện nay, cứ đến đầu năm học, việc lựa chọn cho con học tập tại các trường


điểm đã trở thành vấn đề mà dư luận xã hội đang gặp nhiều khó khăn. Tình trạng phụ huynh phải xếp hàng “ăn chực nằm chờ” từ nửa đêm để mua được cho con bộ hồ sơ vào trường đang diễn ra phổ biến. Có ý kiến cho rằng, việc giảm tải chạy trường cũng như tình trạng phụ huynh xếp hàng phải từ chính các quận, huyện, địa phương.

Câu hỏi:

1.Quan niệm của Anh (chị) về vấn đề này thế nào?

2. Để chất lượng GD ngày càng đư ợc nâng cao cần đảm bảo những yếu tố gì?

ớng giải quyết:

1. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do: Các bậc phụ huynh có tâm lý toàn cầu hoá con trẻ, gia đình nào cũng đặt nhiều kỳ vọng vào sự phát triển của con trẻ. Điều này tạo áp lực lớn ngay khi trẻ bắt đầu đến trường.

- Để giảm tải hiện tượng chạy trường thì cần phải xây dựng tất cả các trường đạt chuẩn quốc gia, ngoài ra các bậc cha mẹ không nên ép con học nhiều trong giai đoạn tuổi mầm non, tiểu học.

2. Muốn GD có chất lượng cần đảm bảo đủ 3 yếu tố: trường, lớp; đội ngũ GV và

HS; chương trình – sách giáo khoa.

Bài tập 3.16

Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ phong kiến tồn tại mô hình giáo dục Nho học làm hệ tư tưởng chính thống. Thời kỳ này có hai loại hình trường: trường công và trường tư, tro ng đó nhà nước chỉ quản lý trực tiếp đối với các trường công ở kinh đô và một số ít trường công ở các tỉnh, phủ, huyện. Trường tư phổ biến ở các làng xã do nhân dân đóng góp xây dựng, tự hoạt động ngoài sự quản lí của nhà nước phong kiến tập quyền.

GD phong kiến đặc biệt đề cao khoa cử vì đây là biện pháp quan trọng bậc nhất để phát hiện và tuyển chọn hiền tài ra làm quan cai trị giúp vua, giúp nước. Hệ thống khoa cử Nho học được chia làm 3 cấp: thi Hương, thi Hội, thi Đình.

Câu hỏi:

1. Đánh giá mô hình GD trong thời kỳ phong kiến?

2. Anh (chị) hãy liên hệ, đánh giá hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay.

Hướng giải quyết:

1. Do hệ thống khoa cử là yếu tố có tính cốt yếu trong hệ thống GD Nho giáo, vì vậy cơ cấu bậc học, cấp độ quản lý của hệ thống GD Nho giá o hết sức giản đơn, mang tính chất ước lệ.

- Tuy nhiên, thái độ đề cao khoa cử quá mức làm cho nền GD phong kiến


bhư hoại. Những hoạt động đóng góp về tư tưởng – học thuật không được chú ý tới, thay vào đó là thói háo danh, hữu danh vô thực. Khoa cử trở thành những nấc thang tiến thân của giới trí thức với nhiều tệ nạn sách vở, hư danh, kinh viện, xa rời thực tiễn.

2. Hệ thống GD VN hiện nay bao gồm 2 loại hình: Giáo dục chính quy và GD

không chính qui, trong đó có 2 loại nhà trường: Công lập và dân lập.

- Hiện nay, VN vẫn duy trì hình thức khoa cử nhằm tìm ra những người tài cho XH. Tuy nhiên, việc tổ chức thi để tuyển chon nghề chỉ được thực hiện sau khi tốt nghiệp THPT.

- Hệ thông GDQD mới của VN năm 2005 về cơ bản tương thích với chuẩn

phân loại quốc tế về GD của UNESCO.

- Tuy nhiên, công tác sử dụng và đãi ngộ người tài còn chưa hợp lý, vì vậy hiện tượng chảy máu chất xám đang diễn ra.....

Bài tập 3.17

Bàn về mục tiêu GD phổ thông, luật GD năm 2005 đã chỉ rõ:

- Mục tiêu GD trung học : “Nhằm giúp HS củng cố và phát triển nhũng kết quả của GD tiểu học, có trình độ học vấn PTCS và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, hoc nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

- Mục tiêu của GDTHPT : “Nhằm giúp HS củng cố và phát triển nhũng kết quả của GDTHCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, TH chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

Câu hỏi:

1. Đánh giá việc thực hiện công tác hướng nghiệp của trường PT hiện nay ở địa phương anh (chị) ?

2. Phân tích những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh h ưởng đến sự phát

triển GDPT của địa phương anh (chị) hiện nay.

ớng giải quyết:

1. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo bậc THCS, anh (chị) hãy liên hệ thực tiễn và trình bày nội dung và biện pháp thực hiện công tác hướng nghiệp tại các trường PT nơi anh (chị) sinh sống.


- Những mặt mạnh và hạn chế còn tồn tại.

2. Đánh giá thực trạng chất lượng GDPT (THCS, THPT) ở địa phương anh (chị). Trên cơ sở đó chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan có ảnh hưởng đến thực trạng đó.

Bài tập 3.18

Dựa trên chủ đề: “Giáo dục giới tính” cho học sinh PTCS, anh (chị) hãy xác

định mục tiêu của chủ đề và lập kế hoạch thực hiện.

ớng giải quyết:

- SV xác định rõ mục tiêu của chủ đề này: HS hiểu biết đặc điểm giới tính của bản thân, các yêu cầu trong quan hệ, ứng xử với bạn khác giới, xây dựng kế hoạch hoàn thiện mình.

- SV xây dựng kế hoạch thực hiện: bao gồm khâu chuẩn bị, triển khai kế

hoạch và tổ ng kết hoạt động.

Bài tập 3.19

ớng nghiệp là một hoạt động của tập thể sư phạm nhằm giúp HS chọn nghề một cách hợp lí, phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, năng lực của cá nhân và yêu cầu của xã hội. Hiện nay, công tác tư vấn nghề nghiệp cho HS đã được nhi ều trường phổ thông, Đại học triển khai nhằm cung cấp cho HS những hiểu biết về ngành nghề mà mình dự kiến lựa chọn.

Câu hỏi:

1. Anh (chị) hãy đánh giá hiệu quả công tác hướng nghiệp tại các trường phổ

thông hiện nay?

2. Hiện nay, HS đăng ký tham gia học các trường sư phạm ngày càng ít, đặc biệt là HS giỏi vì SV sau khi tốt nghiệp ĐH khó xin được việc làm, chế độ đãi ngộ GV còn thấp.

Anh (chị) hãy đề xuất các giải pháp làm thay đổi thực trạng trên?

Hướng giải quyết:

1. SV liên hệ đánh giá hiệu quả công tác hướng nghiệp tại các trường PT hiện nay.

2. Đthay đổi thực trạng và thu hút những HS giỏi vào các trường SP thì việc tuyển

dụng và chế độ đãi ngộ đối với GV cần điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của


XH....Ngoài ra, cần có qui hoạch đào tạo nguồn n hân lực trong hiện tại và tương lai gần ngành SP cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, tránh hiện tượng tuyển dụng ồ ạt vào một thời điểm sẽ xảy ra hiện tượng khó khăn trong tuyển chọn cho những năm tiếp sau.

Ngoài ra, cần điều chỉnh qui định việc cộng điểm cho SV thuộc các chế độ như con thương binh, người dân tộc, vùng núi cao....cho phù hợp để có thể thu hút được nhiều người có năng lực thật sự vào trường SP.

Bài tập 3.20:

Lớp 6 D ở một trường THCS là một lớp có tỉ lệ học sinh nam nhiều hơn học sinh nữ, trong đó nhiều em học giỏi và học đều tất cả các môn. GVCN là một GV dạy toán lâu năm, có kinh nghiệm, có uy tín chuyên môn, vì vậy khi đánh giá về chất lượng học tập thì các GV đều đánh giá chung là tốt. Trong lớp, có một học sinh nam học các môn khoa học tự nhiên rất tốt, nhưng không chú ý học các môn khoa học xã hội, hay nói leo trong giờ học, làm ảnh hưởng đến không khí của giờ học. GVCN đã trao đổi với HS và phụ huynh học sinh đó, song hiện tượng đó vẫn không có chiều hướng giảm. Cuối học kỳ, về học l ực em học sinh này xếp loại giỏi, nhưng hạnh kiểm xếp loại khá. Phụ huynh HS đó không bằng lòng với kết quả đánh giá này, họ đã đến gặp GVCN xin để được thay đổi xếp loại hạnh kiểm.

Câu hỏi:

1. Là một giáo viên tương lai, trong tình huống trên anh (chị) sẽ xử lý như thế nào?

2. Anh (chị) hãy lập kế hoạch để giáo dục học sinh này.

ớng giải quyết

1. Trong TH trên: GVCN cần giải thích để phụ huynh hiểu việc đánh giá và xếp loại hạnh kiểm của HS không phải do mình GVCN quyết định mà phải có sự thông nhất của tất cả GV dạy ở lớp học đó.Việc đánh giá xếp loại đạo đức HS này vừa đảm bảo tính khách quan, công bằng nhưng cũng giúp HS tự điều chỉnh, hoàn thiện mình trong thời gian tới.

2. SV nêu lên kế hoạch GD HS trên.

Bài tập 3.21

Trên cơ sở mục tiêu GD ở bậc T HPT, anh (chị) hãy tìm hiểu việc xây dựng

và thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học 2011 – 2012 của một trường PT mà anh


(chị) biết. Từ đó, hãy đưa ra những nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu GD của trường PT đó.

Hướng giải quyết:

- Xác định mục tiêu của GDTHPT: “Nhằm giúp HS củng cố và phát triển nhũng kết quả của GDTHCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, TH chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

- SV tìm hiểu và đánh giá:

+ Việc xây dựng kế hoạch GD ở trường PT có phù hợp với mục tiêu GDPT hay không?

+ Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Nguyên nhân của thực trạng ?

Bài tập 3.22

Hồ Chủ Tịch đã từng nói rằng: “Thực hành sinh ra hiểu biết, hi ểu biết tiến

lên lí luận, lí luận chỉ đạo thực hành.”

Câu hỏi: Anh (chị) hãy phân tích và làm rõ các mối quan hệ trong câu nói trên? Liên hệ thực tiễn.

Hướng giải quyết:

- Khẳng định câu nói của Hổ Chủ Tịch nhấn mạnh nội dung của nguyên lý giáo dục đó là: học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn.

- SV phân tích nội dung nguyên lý giáo dục: học đi đôi với hành, LL gắn liền

với TT. Trên cơ sở đó liên hệ trong công tác giáo dục tại các trường PT hiện nay.

Bài tập 3.23:

Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng Cục thống kê thì tính đến 1 – 7 –

2005, lực lượng lao động của nước ta phân bổ như sau:

Bảng 1: Cơ cấu lao động (theo 3 khu vực sản xuất) trên thế giới và Việt Nam

(% tổng lực lượng lao động)


Năm

Thế giới

Việt Nam


1996

2006

2005

Nông nghiệp

42

37

57

Công nghiệp

21

21

18

Dịch vụ

37

42

25

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 274 trang tài liệu này.

Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học học phần Giáo dục học ở trường đại học - 33

Nguồn: Tổ chức lao động thế giới và ILO, TCTKVN, 2005.


Câu hỏi:

Từ số liệu bảng 1, anh (chị) hãy hãy so sánh và đánh giá nguồn nhân lực của Việt Nam với thế giới. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.

Hướng giải quyết:

a. So sánh cơ cấu lao động trên thế giới và Việt nam, nhận thấy:

Từ năm 1996 – 2006: Trên thế giới tỷ lệ lao động trong nông nghiệp giảm (42 % - 37%), nhưng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ tăng (37 % – 42 %), điều này cũng hoàn toàn phù hợp khi xã hội ngày càng phát triển, lao động trong sản xuất công nghiệp và nông nghiệp sẽ giảm, lao động trong lĩnh vực dịch vụ, văn phòng sẽ tăng, các doanh nghiệp tri thức sẽ hình thành với lực lượng lao động trí óc là chủ yếu.

Đối với Việt Nam, tính đến năm 2005, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu (57%), lao động trong lĩnh vực dịch vụ có chiều hướng gia tăng (25%), tuy nhiên so với thế giới, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực này còn thấp, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp thấp. Vì vậy, đối với nước ta việc chuyển dịch cơ cấu lao động để thành một nước công nghiệp phát triển là vấn đề lớn, gặp nhiều khó khăn.

b. SV đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.

Bài tập 3.24:

Bảng 2: Cơ cấu đội ngũ lao động kỹ thuật ở các nước phát triển, các nước đang

phát triển và Việt Nam



Các nước phát triển

Các nước đang phát triển

Việt Nam

Các phát minh và đổi mới công

nghệ

14


72%

2.5


18%


9%

Các nhà quản lí

22

6.5

Các nhà k

thuật và công nghệ

36

9

Nguồn: KX.05.8

Xem tất cả 274 trang.

Ngày đăng: 23/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí