Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ - 13


phải tích cực làm tốt khâu tuyên truyền, phải làm cho NLĐ hiểu về quyền và lợi ích của NLĐ khi tham gia BHXHTN.

Tóm lại công tác tuyên truyền về BHXHTN hiện nay trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập, hạn chế. Truyền thông chưa mạnh đó là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng quan trọng dẫn đến số người tham gia BHXHTN chưa cao; nhận thức, hiểu biết của NLĐ về BHXHTN chưa đầy đủ đều là do công tác tuyên truyền là chủ yếu.


Tiểu kết chương 3

Ở chương 3 tác giả đã trình bày, phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến tham gia BHXHTN của NLĐ. Kết quả cho thấy, có khá nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tham gia BHXHTN của NLĐ. Trong đó có nhân tố về (giới tính, tuổi, học vấn, thu nhập) đều có ảnh hưởng không nhỏ đến tham gia BHXHTN của NLĐ. Nhận thức của NLĐ về BHXHTN cũng là nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN của NLĐ. Nhân tố từ phía chính sách BHXHTN cũng bộc lộ khá nhiều hạn chế như chế độ hưởng ít, mức hưởng còn bộc lộ chưa hợp lý, thời gian hưởng khá lâu, mức hỗ trợ của Nhà nước chưa tương xứng với mong muốn của NLĐ. Công tác thông tin tuyên truyền về BHXHTN vẫn còn nhiều hạn chế cần phải tháo gỡ.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

BHXHTN có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, góp phần thực hiện công bằng trong xã hội và hạn chế những tổn thất, rủi ro xảy ra đối với NLĐ. Đảng và Nhà nước ta luôn tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi tốt nhất cho NLĐ có cơ hội được tham gia BHXHTN. Mặc dù, chính sách BHXHTN đã được thực hiện từ khá lâu, song bên cạnh những thành tựu đạt được về tăng trưởng số người tham gia BHXHTN hằng năm thì vẫn còn số lượng và tỷ lệ rất lớn NLĐ thuộc diện tham gia BHXHTN nhưng chưa tham gia (chiếm 88,45%).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Đa số NLĐ ở huyện Đoan Hùng mới tham gia BHXHTN, cho nên thời gian tham gia vẫn còn ngắn. Phương thức đóng BHXHTN tập trung chủ yếu ở các phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng và 12 tháng/1 lần là chủ yếu. Đa số NLĐ ở huyện Đoan Hùng có mức đóng thấp, tập trung chủ yếu ở mức từ

700.000 – 2.000.000 do yếu tố ảnh hưởng từ thu nhập của NLĐ. Đối tượng tham gia BHXHTN trong các gia đình tập trung chủ yếu vào người vợ, bên cạnh đó số lượng người chồng tham gia BHXHTN cũng có tỷ lệ tham gia khá đông. Đồng thời, những người tham gia BHXHTN họ đã xác định đúng đắn mục đích, lợi ích khi tham gia BHXHTN, nhưng bên cạnh đó vẫn còn khá đông NLĐ chưa xác định, nhìn nhận đúng đắn mục đích, lợi ích của BHXHTN đem lại. Nhận thức về sự cần thiết của BHXHTN đem lại cho NLĐ tương đối rõ ràng và đúng đắn.

Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ - 13

Có khá nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN của NLĐ có thể kể đến các nhóm nhân tố như: Ảnh hưởng của đặc điểm người tham gia gồm các yếu tố ảnh hưởng của (giới tính, tuổi, học vấn, thu nhập) đều có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tham gia BHXHTN của NLĐ. Ảnh hưởng của chính sách BHXHTN như chế độ hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng, hỗ trợ của Nhà nước còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Công tác tuyên truyền các chủ


trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước chưa được quan tâm chú trọng và tồn tại nhiều hạn chế.

Các kết quả của luận văn đã mô tả, phân tích, chứng minh đầy đủ các nội dung để chấp nhận 2 giả thuyết mà luận văn đã đưa ra. Đồng thời, việc vận dụng 2 lý thuyết của xã hội học như lý thuyết lựa chọn duy lý và lý thuyết hành động xã hội trong nghiên cứu việc tham gia BHXHTN của NLĐ là hoàn toàn phù hợp để giải thích việc lựa chọn và hành động tham gia BHXHTN của NLĐ.

2. Khuyến nghị

Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy việc tham gia BHXHTN của NLĐ ở Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ bị chi phối bởi khá nhiều các nhân tố có thể kể đến như: Ảnh hưởng đặc điểm cá nhân người tham gia (giới tính, tuổi, học vấn, thu nhập); ảnh hưởng của nhận thức, hiểu biết về BHXHTN của người tham gia; ảnh hưởng của chính sách BHXHTN và của truyền thông về BHXHTN. Để giải quyết được những nhân tố nêu trên, hướng đến thu hút đông đảo NLĐ tham gia loại hình BHXHTN. Luận văn đề xuất một số khuyến nghị như sau:

Một là: Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHXHTN để nâng cao nhận thức cho NLĐ

Như kết quả nghiên cứu đã trình bày, hiện nay ở huyện Đoan Hùng số NLĐ tham gia BHXHTN vẫn còn chiếm tỷ lệ rất thất (chỉ chiếm 1,18%) trong tổng số lao động thuộc diện tham gia, số NLĐ chưa tham gia vẫn còn tỷ lệ rất lớn với 88,45%. Vì vậy, để nâng cao nhận thức, thu hút NLĐ tham gia BHXHTN phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách BHXHTN đến tất cả NLĐ và các tầng lớp Nhân dân. Vậy phải tuyên truyền bằng những cách thức và hình thức như thế nào? Chúng ta cần phải chú trọng tuyên truyền thông qua các kênh chính thống như: Thông qua các kênh của đài truyền hình, các trang báo, mạng xã hội Facebook, Zalo đều góp phần quan trọng trong thực hiện tuyên truyền BHXHTN. Cần thiết chúng ta phải có các video clip giới thiệu về BHXHTN để NLĐ nắm được và hiểu rõ hơn về BHXHTN; xây


dựng các tài liệu tuyên truyền chính thống do cơ quan BHXH phát hành có giá trị pháp lý để tăng thêm độ tin cậy cho NLĐ, tránh bị hoài nghi. Nội dung các tài liệu tuyên truyền phải tập trung vào các lợi ích, ưu điểm, quyền lợi được hưởng khi tham gia BHXHTN. Đồng thời kết hợp tuyên truyền trực quan thông qua các pa nô, áp phích, kết hợp lồng ghép nội dung BHXHTN với các buổi sinh hoạt của khu dân cư… Đặc biệt hơn là phải thường xuyên mở các hội nghị tuyên truyền, tư vấn trực tiếp tại chính quyền cơ sở, các khu dân cư để thu hút NLĐ tham gia.Từ quan sát thực tiễn cho thấy, mỗi khi mở các hội nghị tuyên truyền về BHXHTN thu hút được số đông NLĐ tham gia nghe tuyên truyền, tư vấn. Kết quả thu được sau mỗi hội nghị tuyên truyền rất khả quan, có số lượng khá đông NLĐ đăng ký tham gia BHXHTN ngay sau khi nghe xong buổi hội nghị tuyên truyền.

Tích cực triển khai có hiệu quả Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 21/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền BHXH. Thực hiện bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ làm công tác tuyên truyền về BHXHTN. Đặc biệt chú trọng tuyên truyền chính sách BHXHTN tới các nhóm dân tộc thiểu số, hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng yếu thế cần được bảo trợ trong xã hội…

Hai là: Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới hệ thống chính sách BHXHTN

Như đã trình bày, chính sách BHXHTN hiện nay vẫn còn bộc lộ khá nhiều hạn chế, rào cản đối với việc tham gia BHXHTN của NLĐ. Để NLĐ tham gia BHXHTN nhiều hơn, hứng thú hơn cần phải nghiên cứu, mở rộng thêm chế độ hưởng BHXHTN, nghiên cứu giảm thời gian đóng BHXHTN để thu hút hơn NLĐ tham gia, hướng tới việc thực hiện BHXH toàn dân. Nâng cao mức hỗ trợ của Nhà nước về hỗ trợ đóng BHXHTN, đặc biệt là nhóm NLĐ thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Đồng thời, để thu hút hơn nam giới tham gia BHXHTN nhiều hơn, Nhà nước cần điều chỉnh mức hưởng BHXHTN cho phù hợp để thu hút hơn nam giới tham gia BHXHTN.

Ba là: Tăng cường chỉ đạo, phối hợp triển khai chính sách BHXHTN cho NLĐ


Từ thực tiễn cho thấy, việc phối hợp triển khai BHXHTN không phải nhiệm vụ của riêng ngành BHXH nói chung mà là của cả hệ thống chính trị ở các cấp. Chính vì vậy, việc phối hợp triển khai, đặc biệt là công tác vận động, tuyên truyền là rất cần thiết. Thực hiện giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXHTN hằng năm cho chính quyền cơ sở, lấy chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXHTN là chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội hằng năm của chính quyền. Đây là giải phát hết sức quan trọng để tăng trưởng số người tham gia BHXHTN.

Bốn là: Thực hiện tốt công tác chăm sóc đối tượng và rà soát, sàng lọc, lập danh sách những NLĐ có tiềm năng tham gia BHXHTN

Công tác chăm sóc đối tượng là hết sức quan trọng để duy trì NLĐ tiếp tục tham gia BHXHTN. Chính vì vậy, để phát triển BHXHTN bền vững cần phải có chính sách chăm sóc riêng đối với NLĐ đã tham gia và tích cực vận động, thuyết phục người chưa tham gia. Các đại lý thu BHXHTN thường xuyên rà soát những đối tượng tiềm năng có khả năng tham gia để có biện pháp tuyên truyền, thuyết phục họ tham gia ngay và bền vững.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban Chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định 595/QĐ-BHXH, ngày 14/04/2017 ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2020), Quyết định 505/QĐ-BHXH, ngày 27/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; Quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017.

4. Bảo hiểm Xã hội huyện Đoan Hùng (2016), Thống kê đối tượng tham gia BHXH, BHTN; BHXH tự nguyện năm 2016, Đoan Hùng, Phú Thọ.

5. Bảo hiểm Xã hội huyện Đoan Hùng (2017), Thống kê đối tượng tham gia BHXH, BHTN; BHXH tự nguyện năm 2017, Đoan Hùng, Phú Thọ.

6. Bảo hiểm Xã hội huyện Đoan Hùng (2018), Thống kê đối tượng tham gia BHXH, BHTN; BHXH tự nguyện năm 2018, Đoan Hùng, Phú Thọ.

7. Bảo hiểm Xã hội huyện Đoan Hùng (2019), Thống kê đối tượng tham gia BHXH, BHTN; BHXH tự nguyện năm 2019, Đoan Hùng, Phú Thọ.

8. Chính phủ (2015), Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật BHXH về BHXH tự nguyện.

9. Hồ Ngọc Châm (2019), “An sinh xã hội của lao động trong khu vực phi chính thức” (Nghiên cứu bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hà Nội), Luận án tiến sĩ Xã hội học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

10. Phạm Khoa Cương, Hồ Thị Hương Lan, Lê Hoàng Anh (2019), “Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế”, Tạp chí Tài chính, http://tapchitaichinh.vn/bao-hiem/phat-trien-bao-hiem-xa-


hoi-tu-nguyen-tren-dia-ban-tinh-thua-thien-hue-302875.html, truy cập ngày 04/03/2020.

11. Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu (2014), “Một số nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, (01), tr.36-45.

12. Nhật Dương (2020), “Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng đột biến”, Tạp chí Tài chính, http://tapchitaichinh.vn/bao-hiem/so-nguoi- tham-gia-bao-hiem-xa-hoi-tu-nguyen-tang-dot-bien-317299.html, truy cập ngày 04/03/2020.

13. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình an sinh xã hội, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

14. Hoàng Thị Thanh Huyền (2019), “Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế và quản lý, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.

15. Lê Ngọc Hùng (2008), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

16. Phạm Ngọc Hà (2011), “Các giải pháp tăng cường bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng.

17. Bùi Sỹ Lợi (2019), Nghiên cứu giải pháp mở rộng diện bao phủ BHXH đối với lao động khu vực phi chính thức tại Việt Nam, Đề tài khoa học, mã đề tài ĐT.001/18 tại Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội.

18. Việt Long (2019), “Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện còn thấp so với tiềm nằng”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, http://dangcongsan.vn/bao-hiem-xa-hoi-bao-hiem-y-te-vi-an-sinh-xa- hoi/so-nguoi-tham-gia-bhxh-tu-nguyen-con-thap-so-voi-tiem-nang- 540174.html, truy cập ngày 19/12/2019.

19. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011.

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 08/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí