Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Tổng quan về du lịch
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động du lịch và các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Luật Du lịch do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đưa ra định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[28, tr.9].
Khác với các quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): "Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật,…".
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông - 1
- Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông - 2
- Kết Cấu Hạ Tầng Và Cơ Sở Vật Chất - Kỹ Thuật Phục Vụ Du Lịch
- Nội Dung Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Du Lịch Của Chính Quyền Cấp Tỉnh
- Đào Tạo, Bồi Dưỡng Nguồn Nhân Lực Cho Hoạt Động Du Lịch
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên
nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ “.
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, không ít người, thậm chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tài nguyên du lịch, tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết,… Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác.
Như vậy, do quan điểm tiếp cận, dưới góc độ nghiên cứu khác nhau có thể đem đến nhiều cách hiểu và diễn giải khác nhau về du lịch. Tuy nhiên, trong các quan điểm đã nêu đều thống nhất các yếu tố cơ bản như sau:
- Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội.
- Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
- Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đều đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hòa bình.
1.1.1.2. Hoạt động du lịch
Khác với khái niệm du lịch nói chung, hoạt động du lịch là khái niệm có liên quan đến các chủ thể là cá nhân hay tổ chức cụ thể. Các chủ thể tham gia vào các khâu, các quá trình du lịch, tạo thành các hoạt động du lịch. Luật Du lịch của Việt Nam quy định: "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch [28, tr.9].
Hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh: Thứ nhất, “hoạt động của khách du lịch” là việc di chuyển và lưu trú tạm thời của người đi du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật,...Thứ hai, “tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là nh ững người hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác... nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, “cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”, tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của “khách du lịch” và “tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch” nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia HĐDL theo đúng luật định.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động du lịch
- Hoạt động du lịch là hoạt động của ngành kinh tế dịch vụ, có tính liên ngành, liên vùng: Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh của con người. Từ đó, hoạt động du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nước phát triển và đang phát
triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng mà các ngành dịch vụ khác không có. Tính liên ngành, liên vùng trong h oạt động du lịch thể hiện để phát triển bền vững ngành du lịch ta phải đặt trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác như ngành giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, ngành kinh doanh, công tác liên kết hợp tác giữa các địa phương trong xây dựng sản phẩm liên vùng và xúc tiến quảng bá.
- Hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch: Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thông tin về văn hóa, lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác. Như vậy, dịch vụ du lịch là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu con người, làm cho con người sống ngày càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của con người.
- Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian: Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống chế biến tại chỗ...) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng. Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà
ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng.
- Hoạt động du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho địa phương làm du lịch và người làm du lịch: Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động du lịch.
- Hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định: Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm tổn hại đến cả môi trường tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao động trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, không cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một địa phương với mức độ nhất định cũng
làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Ví dụ, vụ khủng bố 11/9 tại Mỹ, khủng bố tại đảo Bali - Indonêxia, sự kiện ‘‘đảo chính’’ ở Thái Lan... đã làm cho ngành du lịch các nước này lao đao có thể nhiều năm mới phục hồi. Mặt khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... cũng là những nhân tố rất quan trọng tác động đến khách du lịch.
1.1.1.4. Các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch là quá trình tổ chức sản xuất, lưu thông, mua, bán hàng hóa du lịch trên thị trường, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịc h hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh du lịch mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, bao gồm:
- Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.
- Kinh doanh lưu trú du lịch.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
- Kinh doanh các khu du lịch, điểm du lịch.
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
1.1.1.5. Các loại hình du lịch
Có nhiều loại hình du lịch khác nhau, tùy theo mục đích, đặc điểm và mục đích phân loại của các tác giả nghiên cứu khác nhau:
+ Theo đặc điểm của từng loại hình, tác giả có thể phân thành một số nhóm loại hình du lịch chính như: Du lịch sinh thái và Du lịch văn hóa
Du lịch sinh thái hay còn có nhiều tên gọi thường gặp khác nhau như Du lịch thiên nhiên; Du lịch xanh; Du lịch môi trường; Du lịch bền vững nhưng đều được hiểu là loại hình “du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương” (Hiệp hội Du lịch Sinh Thái -The Internatonal Ecotourism society);
hay là loại hình du lịch “dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” (Luật du lịch năm 2005).
Du lịch văn hóa: Theo UNESCO, du lịch văn hóa thông thường được phân thành hai loại: Du lịch văn hóa vật thể (Tangible) và Du lịch văn hóa phi vật thể (Intangible). Trong khi Du lịch văn hóa vật thể, bao gồm các công trình kiến trúc như đình chùa, miếu mạo, lăng mộ, nhà sàn... thì di sản văn hóa phi vật thể như âm nhạc, múa, truyền thống, văn chương truyền miệng, ngôn ngữ, huyền thoại, nghi lễ, phong tục, tập quán, các món ăn, các công nghệ thủ công truyền thống.
+ Phân loại cụ thể các loại hình du lịch
Căn cứ nhu cầu đi du lịch: Căn cứ nhu cầu du lịch có thể chia ra thành nhiều loại hình du lịch như: Du lịch cộng đồng, du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, giải trí, du lịch tôn giáo, du lịch khám phá, du lịch thăm thân, du lịch MICE (M: meetings (hội, họp); I: Incentives (khen thưởng); C: Conferences (Thảo luận); E: Exhibitions (triển lãm).
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ có du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
Căn cứ vào phương tiện di chuyển có loại hình du lịch bằng xe đạp; du lịch bằng tàu hỏa; du lịch bằng tàu biển; du lịch bằng ô tô, …
Căn cứ theo phương tiện lưu trú có loại hình du lịch ở khách sạn; du lịch ở Motel; du lịch nhà trọ; du lịch camping và du lịch resort
Căn cứ hình thức tổ chức du lịch có loại hình du lịch theo đoàn hay du lịch cá nhân.
Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch có du lịch nghỉ biển hoặc leo núi, đi du lịch trong các khu đô thị và thành phố, tới các vùng quê để thỏa mãn nhu cầu du lịch của mình.
Căn cứ thời gian đi du lịch có loại hình du lịch dài ngày và Du lịch ngắn ngày.
Và các loại hình du lịch khác ít phổ biến.
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch
1.1.2.1. Ý nghĩa về kinh tế
Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương. Các địa phương thu thuế, phí từ các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn.
Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trước hết hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành, yêu cầu về sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các ngành khác (giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...) phát triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch còn mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác. Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho đất nước, địa phương mà không phải mất tiền. Du lịch làm phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu cho hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua du khách, khi du khách hài lòng về các sản phẩm hàng hóa về nước sẽ tuyên truyền cho bạn bè, người thân...
1.1.2.2. Ý nghĩa về chính trị
Ý nghĩa chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau, như "Du lịch là giấy thông hành của hòa bình" (1967), "Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người" (1983)... các chủ đề này đã kêu gọi hàng triệu người quý trọng lịch sử,