Ngành nông - lâm - thuỷ sản trong giai đoạn 2001-2010 có cơ cấu giảm dần, tuy nhiên đây vẫn là ngành kinh tế chủ lực của Tỉnh (năm 2010 chiếm 40,75% cơ cấu kinh tế), trong đó ngành nông nghiệp (chủ yếu là cây lúa) chiếm tỷ trọng cao nhất 88,82%.
Ngành công nghiệp của Tỉnh trong thời gian qua phát triển rất mạnh, tốc độ tăng trưởng đạt 17,7%/ năm giai đoạn 2001-2005 và đạt 27,53%/ năm giai đoạn 2006-2010, tuy nhiên khi đi vào phân tích thì cho thấy sự tăng trưởng của nhóm ngành công nghiệp chủ yếu dựa trên nền tảng của sản phẩm ngành nông - lâm - thuỷ sản phục vụ cho công nghiệp chế biến.
Ngành thương mại - dịch vụ chủ yếu phát triển phục vụ cho nhu cầu cho việc phát triển ngành nông - lâm - thuỷ sản, ngành công nghiệp chế biến và nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương là chủ yếu.
2.1.4.4. Các đặc điểm kinh tế đáng lưu ý của tỉnh.
Kinh tế Đồng Tháp trong thời gian qua tuy đạt được những thành quả đáng kể, nhưng quy mô kinh tế nhỏ, còn hạn chế, khó khăn với những đặc điểm đáng lưu là một trong những tỉnh hàng năm còn hưởng trợ cấp ngân sách của Trung ương; có khối lượng đầu tư nước ngoài thấp; số khu, cụm công nghiệp khu kinh tế còn yếu kém, tính cạnh tranh, thu hút các dự án đầu tư còn thấp; các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế quy mô nhỏ, chưa đồng bộ, cảng biển mới đáp ứng cho tàu có tải trọng dưới 5.000 tấn, …; kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng dần qua các năm, nhưng chưa vững chắc, chủ yếu sản phẩm nông thủy sản qua chế biến thô.
Trong hướng phát triển sắp tới, cần có sự đầu tư mở rộng, phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, cảng biển, hạ tầng thủy lợi; nâng cao chất lượng, tính cạnh tranh sản phẩm hàng hóa, trên cơ sở đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực có trình độ, tay nghề, tính chuyên nghiệp cao, đi đôi với năng suất lao động ngày càng được tăng lên và hiệu quả.
2.1.5. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2006 – 2011
2.1.5.1. Khái quát chung
Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong những năm qua đang từng bước phát triển theo hướng ổn định; có nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động làm cho sự phát triển của ngành thêm phong phú và nâng lên được một bước về chất lượng. Bên cạnh đó, công tác đầu tư cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm du lịch trọng yếu của tỉnh cũng được quan tâm thực hiện; Các cơ sở lưu trú du lịch được cải tạo, nâng cấp theo Tiêu chuẩn quốc gia về xếp
hạng khách sạn; Luật Du lịch và các văn bản pháp quy được ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và có tác động tích cực đến một số ngành, lĩnh vực khác. Hoạt động du lịch luôn đi đôi với việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Du lịch được xem là ngành kinh tế quan trọng, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và mang tính xã hội hoá cao.Từ đó có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, đưa việc phát triển du lịch trở thành nhiệm vụ chung của mỗi cấp, mỗi ngành. Tuy nhiên du lịch Đồng Tháp đang ở giai đoạn đầu phát triển, quy mô còn nhỏ, điểm xuất phát thấp nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong GDP của Tỉnh.
2.1.5.2. Loại hình du lịch
Với lịch sử phát triển hơn 300 năm, Đồng Tháp được đánh giá là nơi có nhiều cảnh quan sinh thái đặc trưng của ĐBSCLvới sông nước hữu tình – quyến rũ, trái cây bốn mùa trĩu quả, tài nguyên thiên nhiên phong phú kết hợp với tinh hoa văn hoá – lịch sử của cộng đồng với nhiều lễ hội dân gian truyền thồng mang đậm bản sắc văn hoá độc đáo với nét riêng của con người phương Nam. Đây chính là cơ sở cho sự phát triển đa dạng của các loại hình du lịch của tỉnh Đồng Tháp.
Nhìn chung, tiềm năng du lịch của Tỉnh là rất phong phú, nhưng về loại hình du lịch thì đánh giá là còn ở xa so với tiềm năng sẵn có. Loại hình du lịch đang khai thác chủ yếu của Tỉnh là du lịch văn hoá – lịch sử, du lịch lễ hội truyền thống và đặc biệt là DLST – loại hình du lịch đang được UBND Tỉnh đặc biệt đầu tư phát triển. Bên cạnh đó các loại hình du lịch khác như du lịch sông nước miệt vườn, du lịch kết hợp hội nghị, du lịch công vụ, triển lãm, lễ hội – tín ngưỡng, thể thao giải trí,…cũng được khai thác và đưa vào hoạt động phát triển.
VQG Tràm Chim, khu Ramsan thứ 4 của Việt Nam và thứ 2000 của Thế giới, nơi tái hiện lại vùng trũng ngập nước Đồng Tháp Mười ngày xưa được xem là nơi phát triển DLST tiêu biểu của Tỉnh. Bên cạnh đó thì Gáo Giồng, Xẻo Quýt cũng được định hướng phát triển theo loại hình du lịch đặc biệt này.
Một loại hình du lịch khác cũng được phát triển rất phổ biến tại Đồng Tháp đó là loại hình tham quan các di tích văn hoá – lịch sử truyền thống gắn liền với tín ngưỡng tôn giáo và kết hợp cả với giáo dục môi trường bảo vệ sinh thái của tự nhiên như: khu di tích lăng Cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – thân sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, khu kiến trúc nhà cổ Huỳnh
Thuỷ Lê, chùa Kiến An Cung, tượng đài Gò Quản Cung – Giồng Thị Đam,… Các loại hình tham quan trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống như làng hao kiểng Sa Đéc, làng chiếu Định Yên, Nem Lai Vung, Dệt Choàng Long Khánh và các Khu Cửa khẩu Quốc tế Thường Phước, Dinh Bà... có thể phát triển loại hình du lịch tham quan kết hợp mua sắm.
Tiềm năng phong phú cùng với sự đầu tư cần thiết từ phía UBND Tỉnh, DL đã xây dựng và đạt được những thành công quan trọng trong quá trình phát triển của mình đặc biệt trong giai đoạn những năm 2001 – 2010 và ngày càng trở thành một trong ngành kinh tế chính của cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng Tháp.
2.1.5.3. Sản phẩm du lịch
Điểm du lịch:
- Nhóm phát triển DLST:
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tràm Chim Vườn cò Tháp Mười
Làng hoa kiểng Tân Quy Đông Bãi cát Cồn Tiên
Bãi tắm cồn Bình Thạnh
- Nhóm phát triển di tích lịch sử - văn hoá:
Di tích Gò Tháp với nền văn hoá cổ Phù Nam
Chùa Kiến An Cung với giá trị tôn giáo tiêu biểu của tỉnh
- Nhóm di tích lịch sử - cách mạng: Khu di tích Gò Tháp
Khu di tích Xẻo Quýt
Khi di tích lăng mộ cụ Nguyễn Sinh Sắc
- Nhóm lễ hội truyền thống: Lễ hội Gò Tháp
Lễ hội cung đình Tân Phú
- Nhóm làng nghề truyền thống:
Làng nghề làm bánh phồng tôm Sa Giang Làng nghề làm nem Lai Vung
Làng nghề trồng hoa kiểng, Bonsai, kiểng cổ, hoa tươi Tân Quy Đông.
Cơ sở hạ tầng vật chất phục vụ du lịch
- Cơ sở hạ tầng:
Giao thông vận tải: mạng lưới đường bộ cho phép 72% các trung tâm có ô tô đi được, hình thành các tuyến đường đối ngoại trên các QL 54, QL30, QL80, tỉnh lộ 847. Hệ thống giao thông đường thuỷ liên kết được các vùng trong tỉnh và xuất hàng hoá ra bên ngoài. Hiện nay hệ thống giao thông vận tải tỉnh đang được đầu tư nâng cấp và mở rộng nhằm đảm bảo cho sự thông thương giao lưu phát triển kinh tế toàn diện.
Hệ thống thông tin liên lạc: 100% điện hoá điện năng, phục vụ cho hầu hết các ngành kinh tế và sinh hoạt của người dân nhất là tại các điểm du lịch. Hệ thống tổng đài điện tử kỹ thuật số phủ kín toàn tỉnh, bảo đảm 100% huyện thị có điện thoại tự động hoà vào mạng thông tin quốc gia, kết nối quốc tế, chất lượng nâng cao rõ rệt, thông tin liên lạc phủ sóng 24/24, 100% xã có bưu điện văn hoá.
- Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật:
Cơ sở lưu trú rất phong phú và đa dạng về loại hình, quy mô và cấp hạng. Toàn tỉnh có 43 khách sạn (2011) đang hoạt động trong đó có 2 khách sạn 3sao, 10 khách sạn 2 sao, 15 khách sạn 1 sao và nhiều khách sạn đủ tiêu chuẩn với 950 phòng.
Bảng 2.4. Cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2011
Đơn vị tính | Năm | ||||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | ||
Tổng số cơ sở lưu trú | Cơ sở | 21 | 23 | 23 | 27 | 33 | 43 |
Tổng số phòng | Phòng | 538 | 569 | 542 | 752 | 761 | 950 |
Phòng đạt chuẩn phục vụ khách quốc tế | Phòng | 366 | 390 | 383 | 561 | 598 | 800 |
Phòng nội địa | Phòng | 172 | 179 | 159 | 191 | 163 | 150 |
Công suất sử dụng | % | 44,7 | 49,4 | 50,3 | 52,3 | 51,5 | 51,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tài Nguyên Du Lịch Sinh Thái Thường Rất Nhạy Cảm Với Các Yếu Tố Tác Động
- Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Ở Việt Nam
- Một Số Chỉ Tiêu Đặc Trưng Khí Hậu Tỉnh Đồng Tháp Năm 2010
- Biểu Đồ Thể Hiện Trình Độ Lao Động Ngành Du Lịch Tỉnh Đồng Tháp Giai Đoạn 2006 -2011
- Loại Hình Du Lịch Sinh Thái Hiện Đang Khai Thác
- Doanh Thu Du Lịch Gáo Giồng Giai Đoạn 2006 – 2011[*]
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở VH – TT &DL
Đến nay, số cơ sở lưu trú được xếp hạng của tỉnh không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng mà ngày càng được đầu tư nâng cấp chất lượng nhằm phục vụ cho nhu cầu của khách quốc tế.
Tiện nghi ăn uống: theo thống kê của sở VH – TT&DL tỉnh thì tiện nghi ăn uống của tỉnh được chia làm hai loại là: Cơ sở ăn uống trong hệ thống DL: gồm 6 nhà hàng ăn uống nằm trong khách sạn và 2 nhà hàng nằm trong KDL Xẻo Quýt và Gáo Giồng. Cơ sở ăn uống nằm ngoài hệ thống DL: toàn tỉnh có hơn 400 nhà hàng quán ăn, tiệm ăn nhưng lại tập trung chủ yếu ở Sa Đéc và Cao Lãnh.
Tiện nghi thể thao và vui chơi giải trí: hiện nay các dịch vụ này chủ yếu dừng lại ở một số phòng karaoke, sân tenis, chủ yếu phục vụ cho khách nội địa.
Phương tiện vận tải khách DL: vận tải đường bộ chủ yếu là các phương tiện của Công ty cổ phần DL Đồng Tháp gồm 3 chiếc xe từ 15 ghế, 25 ghế và 30 ghế. Phương tiện vận tải đường thuỷ có 15 tắc rán trong đó liên doanh với tư nhân là 10 chiếc và phục vụ chủ yếu cho việc đưa đón khách vào 2 khu Xẻo Quýt và Gáo Giồng.
Tóm lại: mặc dù sản phẩm du lịch của tỉnh chưa thật sự phong phú và đa dạng so với tiềm năng DL tỉnh đang có, nhưng những sản phẩm tỉnh đang có và đang trong quá trình hình thành sẽ góp phần to lớn vào phát triển DL mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành.
2.1.5.4. Thị trường du khách
Du khách chính là thước đo của sự phát triển du lịch. Du khách đến với thị trường du lịch càng đông thì doanh thu càng cao. Theo số liệu thống kê của Sở VH – TT&DL Tỉnh trong giai đoạn 2006 – 2010 số lượng du khách đến ngày càng tăng và tốc độ tăng trưởng cũng tăng đáng kể hàng năm
Bảng 2.5. Lượng khách du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị: Lượt người
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Tổng lượt khách | 720542 | 701527 | 961437 | 1130000 | 1184500 |
Tăng so với năm trước (%) | 29,35 | -2,63 | 37,05 | 17,53 | 4,82 |
Khách du lịch | 153006 | 192767 | 221437 | 239000 | 265500 |
Tăng so với năm trước (%) | 16,72 | 25,99 | 14,87 | 7,93 | 11,09 |
Khách quốc tế | 6678 | 12968 | 19516 | 14800 | 20866 |
Tăng so với năm trước (%) | 35,51 | 94,19 | 50,49 | -24,16 | 40,98 |
Khách tham quan hành hương | 567536 | 508760 | 740000 | 891000 | 919000 |
Tăng so với năm trước (%) | 26,35 | -10,35 | 45,45 | 20,4 | 3,14 |
Nguồn: Sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp
1000000
900000
800000
700000
600000
500000
400000
Khách DL Khách QT
Khách HH
300000
200000
100000
0
2006
2007
2008
2009
2010
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện lượng khách du lịch giai đoạn 2006 – 2010 tỉnh Đồng Tháp
Theo bảng số liệu chúng ta dễ dàng nhận thấy một điều là lượng du khách của tỉnh
luôn có sự tăng trưởng mạnh trong giai đoạn từ 2006 – 2010 cả du khách trong nước và khách quốc tế. Thành phần du khách đến với Đồng Tháp chủ yếu là khách hành hương tham quan các di tích lịch sử - văn hoá và các lễ hội truyền thống với số lượng chiếm hơn 75% mỗi năm, số còn lại là khách du lịch nghỉ dưỡng và nghiên cứu khoa học. Về nguồn gốc thì khách du lịch đến với Đồng Tháp bao gồm cả khách của các tỉnh trong 13 tỉnh của vùng ĐBSCL và cả các vùng lân cận như Đông Nam Bộ hay các tỉnh duyên hải. Khách quốc tế tham quan du lịch tỉnh chủ yếu do các đoàn khách từ trung tâm thành phố Hồ Chí Minh với du khách đến từ nhiều quốc gia khác nhau từ châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Indonexia,..), châu Âu (Pháp, Anh, Đức, Ý…), châu Mỹ (Mỹ, Canada,..) và cả châu Úc (Autralia,..). mặc dù khách quốc tế đến với các điểm du lịch của Đồng Tháp ngày càng tăng nhưng lượng khách tự tìm đến tham quan là rất ít và chưa tương xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh hiện đang có. Một điểm đáng chú ý nữa của du khách đến với du lịch tỉnh là khách hành hương theo đoàn là các đoàn sinh viên, học sinh về nguồn hay các đoàn tham quan nghiên cứu. Lượng du khách tham quan theo nhu cầu phát sinh là có nhưng số lượng không đáng kể so với tổng lượng du khách tham quan du lịch tỉnh. Theo thống kê của Sở VH – TT&DL Tỉnh vào năm 2006 thì khách du lịch chỉ chiếm số lượng 28%/ năm còn khách hành hương lại chiếm giữ đến 78%/ năm và khoảng cách này lại có sự chênh lệch cao so với những năm sau đó. Điều này cũng đưa đến cho Tỉnh những cái nhìn lại về sự
phát triển của DL tỉnh để đưa ra được những định hướng nhất định phù hợp với sự phát triển trong tương lai, đầu tiên nhất là định hướng phát triển và sự đầu tư hợp lý.
2.1.5.5. Doanh thu du lịch
Bảng 2.6. Doanh thu du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 - 2010
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Tổng doanh thu xã hội từ du lịch (tỷ đồng) | 36,424 | 61,803 | 65 | 76,2 | 117,95 |
- Tăng trưởng so năm trước (%) | 25,9 | 69,67 | 5,17 | 17,23 | 54,79 |
- Tăng trưởng so năm trước (%) | 5,16 | 30,83 | 35,58 | 7,54 | 30,78 |
Nguồn: Sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp
140.000
120.000
100.000
80.000
60.000
Tổng doanh thu
Doanh thu dịch vụ
40.000
20.000
0
2006
2007
2008
2009
2010
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch giai đoạn 2006 – 2010 tỉnh Đồng Tháp
Nhìn vào bảng doanh thu của du lịch tỉnh Đồng Tháp ta dễ dàng nhận ra được nguồn
doanh thu này còn rất thấp cho một ngành kinh tế được coi là có vai trò quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhìn lại tất cả những doanh thu từ DL tỉnh từ năm 2000 khi bước đầu đổi mới từ một thống kê khác ta thấy đoanh thu du lịch của tỉnh luôn có sự tăng về mọi mặt, đây là một thành tựu đáng ghi nhận của ngành du lịch tỉnh nhà. Tuy nhiên sự tăng trưởng lại không có sự đồng đều giữa các năm và sụt giảm khá mạnh vào năm 2008. Đến giai đoạn từ 2010 đến nay thì doanh thu ổn định và tăng trưởng trở lại. Xét về cơ cấu du lịch tỉnh thì thấy rằng doanh thu du lịch của nhà nước chiếm tỷ trọng tương đối thấp với khoảng hơn 20% số còn lại là từ nguồn thu của các thành phần cá nhân và cá thể
với các hoạt động chủ yếu như phục vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, phòng trọ, karaoke, massage,…Cơ cấu doanh thu du lịch tỉnh chủ yếu là doanh thu từ các dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm khoảng 80% đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh du lịch, các dịch vụ khác lại chưa được quan tâm phát triển. Như vậy, doanh thu du lịch tỉnh còn thấp chưa tương xứng với lượng khách du lịch đến với Đồng Tháp.
Bảng 2.7. Thành phần doanh thu du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 - 2010
2000 | 2005 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Tổng doanh thu | 12.960 | 40.684 | 59.681 | 34.620 | 36.701 |
1.Phân theo khu vực kinh tế | |||||
Nhà nước | 8.563 | 14,788 | 29,286 | 7.610 | 8.691 |
Tư nhân | 3.575 | 830 | 1,505 | 1120 | 1.360 |
Cá thể | 822 | 25,030 | 28,890 | 25.890 | 26.650 |
2.Phân theo loại hình doanh thu | |||||
Doanh thu dịch vụ | 6.114 | 27,272 | 39,647 | 23.000 | 24.380 |
Doanh thu bán hàng hoá | 954 | 2,792 | 2,898 | 2.261 | 2.390 |
Doanh thu ăn uống | 5.649 | 10,162 | 15,554 | 9.023 | 9.560 |
Doanh thu khác | 243 | 422 | 582 | 336 | 371 |
Nguồn: Chi cục thống kê tỉnh Đồng Tháp Doanh thu du lịch của Đồng Tháp trong giai đoạn 2000 – 2010 có sự thay đổi lớn về nguồn gốc. Ở sự phân chia theo thành phần kinh tế, nếu như năm 2000 nhà nước chiếm tỉ trọng cao trong tổng cơ cấu doanh thu ngành du lịch với hơn 66% so với doanh thu của tư nhân và các thành phần cá thể thì đến năm 2010 cơ cấu này lại thay đổi, nhà nước chỉ chiếm 23% trong tổng doanh thu thay vào đó cá thể kinh doanh lại chiếm đến gần 73%. Chính sách kêu gọi đầu tư từ tỉnh vào ngành du lịch đã làm cho các cá nhân có sự đầu tư mạnh mẽ vào đây để mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể của du lịch trong cơ cấu kinh tế. Xét về loại hình doanh thu thì doanh thu về dịch vụ du lịch và ăn uống luôn chiếm tỉ trọng cao với hơn 45% so với các dịch vụ
khác.
2.1.5.6. Lao động du lịch
Bảng 2.8. Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2011
Đơn vị: Người
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
Tổng số lao động ngành DL | 308 | 344 | 365 | 413 | 556 | 618 |
Trình độ ĐH, trên ĐH | 25 | 20 | 20 | 31 | 24 | 40 |
Trình độ CĐ, trung cấp | 59 | 46 | 53 | 15 | 37 | 14 |
Trình độ sơ cấp | 94 | 63 | 17 | 134 | 97 | 115 |