DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Cửu năm 2019 50
Hình 2.2. Cơ cấu các cây trồng chủ lực của huyện Vĩnh Cửu 53
Hình 3.1. Sơ đồ phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững 97
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với một số quốc gia trên thế giới ít tài nguyên tự nhiên và khoáng sản, du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng do lợi nhuận thu được phần lớn đóng góp vào sự tăng trưởng thu nhập quốc gia. Những năm gần đây, vị thế của du lịch hay “ngành công nghiệp không khói” ngày càng được nâng cao, xuất phát từ thế mạnh ít gây ÔNMT hơn so với ngành sản xuất công nghiệp. Trong thực tế, con người càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ mang lại cả tích cực lẫn tiêu cực đối với môi trường và hệ sinh thái. Hậu quả nguồn TNTN đang khai thác cạn kiệt với tốc độ nhanh chóng và ÔNMT nghiêm trọng hơn. Vì thế, các quốc gia đặc biệt quan tâm vấn đề PTBV, nghĩa là vừa đảm bảo các lợi ích kinh tế đồng thời hướng đến sử dụng tài nguyên mang tính lâu dài.
Trong bối cảnh liên tục trải qua biến động kinh tế lẫn sự thay đổi xã hội, tất cả các ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ đều chịu tác động ở các mức độ khác nhau. Tiêu biểu có sự kiện ngày 11/ 9/ 2001 ở Hoa Kỳ, dịch viêm đường hô hấp (SARS) năm 2002 – 2003 tại Trung Quốc và cuộc khủng hoảng tài chính 2007- 2008. Tại những thời điểm trên, nền kinh tế toàn cầu đối mặt suy thoái và tăng trưởng tài chính quốc gia giảm sút thì ngành du lịch lại lấy tốc độ nhanh nhất để phục hồi. Điển hình Châu Á- Thái Bình Dương, khu vực này thu hút hơn 10 triệu lượt khách sau năm 2008. Nước ta sẽ nhanh chóng thoát khỏi tình trạng phụ thuộc nông nghiệp cũng như rút ngắn thời gian tiến hành CNH, HĐH đất nước nếu du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai. Do đó, ngành du lịch với tiềm năng to lớn có khả năng đảm nhận đầu tàu tăng trưởng kinh tế của nhóm nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững - Trường hợp làng bưởi Tân Triều - 1
- Cơ Sở Lí Luận Và Thực Tiễn Phát Triển Du Lịch Nông Nghiệp Theo Hướng Bền Vững
- Vai Trò Của Dlnn Trong Phát Triển Kt-Xh Ở Nông Thôn
- Tổng Quan Về Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững
Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.
Tương phản với ngành du lịch, bức tranh nông nghiệp đang dần mang sắc thái màu xám ảm đạm. Thiên tai, hiệu ứng nhà kính, tình hình thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt,…không chỉ làm suy giảm tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thế giới mà còn gây ra sự chuyển đổi cơ cấu đột ngột trong trồng trọt. Liên quan đến yếu tố thu nhập, nông dân sẵn sàng thay thế loại cây lương thực chính bằng các cây công nghiệp chịu thích nghi với thời tiết và đem lại giá trị kinh tế cao.
Mặt khác, tính chất mùa vụ bấp bênh trong sản xuất nông nghiệp nên giá bán nông sản sau thu hoạch không tương xứng với công sức chăm sóc cũng như chi phí nông dân đầu tư các dịch vụ liên quan khác. Kinh tế thiếu sự ổn định dẫn đến chất lượng cuộc sống của lao động trong nông nghiệp thấp hơn so với ngành dịch vụ và công nghiệp. Chuyên gia đã dự báo nếu tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành trồng trọt không được giải quyết sẽ gây ra tác động trực tiếp đến đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong tương lai.
Thời kỳ đầu phát triển, loại hình DLNT và DLNN được hiểu đơn giản như một hình thức liên kết giữa các trang trại địa phương với du khách trong việc cung cấp chỗ ngủ qua đêm. Trong giai đoạn phát triển sau, DLNT nổi bật và phổ biến trên phạm vi thế giới ngược lại DLNN trong vô hình dần trở thành một phân ngành của DLNT. Khái niệm về thuật ngữ “Du lịch nông nghiệp” có rất nhiều, bởi vì tùy thuộc vào bối cảnh mỗi quốc gia sẽ đưa ra cách giải thích khác nhau về mối liên kết giữa du lịch và nông nghiệp (Busby và Rendle, 2000; Roberts và Hall, 2001). Tuy nhiên, tiền đề phát triển DLNN cần kết hợp chặt chẽ các yếu tố sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ du lịch và kinh nghiệm kinh doanh du lịch. Sự thành công của nhiều quốc gia trở thành minh chứng đầy thuyết phục rằng DLNN không phải loại hình du lịch mới, do nó là công cụ đóng góp thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển cùng với bảo tồn trọn vẹn các giá trị văn hóa của cộng đồng địa phương.
Việt Nam nằm ở Đông Nam Á, đặc trưng bởi nền nông nghiệp lâu đời với khá nhiều nét tương đồng với các quốc gia trong khu vực như Campuchia, Thái Lan, Myanmar,.. Bên cạnh giống nhau về trồng cây lúa nước và một số loại cây công nghiệp và ăn quả có tính chất nhiệt đới gió mùa, ẩm thì vẫn tồn tại nét đặc trưng. Thông qua sự chọn lọc cây trồng để phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng chuyên biệt ở mỗi địa phương. Nước ta không chỉ sở hữu vị trí địa lí thuận lợi, nguồn TNTN phong phú mà dân cư còn giàu kinh nghiệm, thích nghi nhanh với nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Các quốc gia du lịch luôn phải cạnh tranh gay gắt đạt số lượng du khách lớn nên du lịch nước ta không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm tăng sức hút điểm đến. Việt Nam phát triển
nhiều loại hình du lịch khác nhau, chủ yếu dựa trên hai yếu tố thế mạnh là thiên nhiên và các giá trị văn hóa.
Việt Nam đang hướng đến xây dựng nền kinh tế phát triển toàn diện, vì vậy mục tiêu ưu tiên hàng đầu là rút ngắn khoảng cách chênh lệch KT-XH giữa đô thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi. Nhằm cải thiện kinh tế địa phương nói chung và tăng thu nhập kinh tế hộ gia đình nông thôn nói riêng, nước ta đã đề ra chiến lược xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, khó khăn đặt ra vẫn là nguồn thu nhập tại nông thôn chủ yếu dựa vào nông nghiệp, bên cạnh đó là một bộ phận không nhỏ lao động trẻ có xu hướng di chuyển đến các đô thị lớn tìm kiếm việc làm trợ giúp kinh tế gia đình. Rào cản lớn hơn xuất phát từ mối quan hệ lâu đời của dân cư địa phương với sản xuất nông nghiệp nên Việt Nam lựa chọn phát triển đồng thời loại hình DLNT, DLNN và DLST trên cùng phạm vi lãnh thổ. Ngoài ra, mâu thuẫn về lợi ích giữa doanh nghiệp tổ chức du lịch với môi trường, cộng đồng dân cư cũng nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế địa phương. Nông dân không giữ vai trò chủ thể của quá trình phát triển kinh tế nông thôn nên giá trị lợi nhuận khai thác vườn nhà trở thành SPDLNN thu được rất nhỏ. Vì thế, DLNN là loại hình thích hợp nhất giúp nông dân chủ động tham gia vào nền kinh tế thị trường và nắm bắt cơ hội để hội nhập quốc tế.
Làng bưởi Tân Triều nằm trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, cách trung tâm thành phố Biên Hòa hơn 13 km nên đây là điểm đến đầy thú vị, rất phù hợp cho nhu cầu vui chơi, giải trí kỳ nghỉ lễ ngắn ngày và cuối tuần. Du khách xuất phát từ Thành phố Hồ Chí Minh cần hơn 1 giờ khi sử dụng phương tiện di chuyển xe máy. Ngoài ra, việc lựa chọn phương tiện giao thông công cộng cũng mang lại nhiều trải nghiệm mới lạ.
Điểm thu hút du khách của Tân Triều chính là màu xanh tươi của những vườn bưởi nặng trĩu quả, một số giống bưởi hiếm, nổi tiếng được dân cư gìn giữ qua nhiều thế hệ như bưởi đường lá cam, bưởi ổi, bưởi xiêm,... Bưởi Tân Triều cũng như các giống bưởi khác có giá trị cao về kinh tế lẫn dinh dưỡng nên trở thành loại quả được người tiêu dùng rất ưa chuộng cùng yêu thích. Nhiều món ăn ngon, lạ miệng chế biến từ quả bưởi đem đến sự thỏa mãn đến du khách về nhu cầu ăn ngon,
thưởng thức ẩm thực địa phương. Ngoài ra, địa bàn huyện Vĩnh Cửu không chỉ làng bưởi nổi tiếng mà các địa điểm về tự nhiên, di tích lịch sử cũng góp phần đáp ứng mục đích tham quan và học tập. Hiện nay, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống như đan lát, mây tre lá,.. có giá trị văn hóa địa phương vẫn duy trì ở các huyện lân cận.
Nếu tỉnh Đồng Nai cần điểm đến DLNN nổi bật thì huyện Vĩnh Cửu với làng bưởi Tân Triều sở hữu tiềm năng khai thác rất lớn. Trong công tác đánh giá, nghiên cứu nhằm kết hợp sản xuất nông nghiệp địa phương và phục vụ du lịch thì điểm đến vẫn tồn tại nhiều shạn chế. Một số điểm du lịch hiện nay hoạt động riêng lẻ, thiếu tổ chức gắn kết, chú trọng duy DLST nên lợi nhuận giá trị kinh tế chưa tương xứng.
Với những phân tích trên, em đã chọn nghiên cứu "Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững: Trường hợp làng bưởi Tân Triều" để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Em hy vọng kết quả của nghiên cứu này sẽ tạo cơ hội cho làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu phát triển thành điểm đến DLNN dựa trên cây bưởi. Phân tích các nguồn lực phát triển du lịch địa phương đóng góp phần nhỏ cho quá trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Đồng Nai.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu
Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển DLNN. Phân tích tiềm năng và điều kiện phát triển loại hình DLNN tại huyện Vĩnh Cửu, điển cứu trường hợp làng bưởi Tân Triều. Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển DLNN theo hướng phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng hợp cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển DLNN theo quan điểm bền
vững.
- Phân tích điều kiện và thực trạng phát triển DLNN huyện Vĩnh Cửu; tìm
hiểu điển cứu địa bàn làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững.
- Đánh giá tiềm năng phát triển DLNN huyện Vĩnh Cửu; điển cứu địa bàn làng bưởi Tân Triều bằng ma trận SWOT.
- Xây dựng định hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển DLNN theo hướng bền vững.
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tiềm năng phát triển DLNN tại làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu. Sử dụng ma trận SWOT phân tích cơ hội, thách thức từ đó đề ra giải pháp và định hướng phát triển theo hướng bền vững.
- Về lãnh thổ: Điểm đến làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu.
- Về thời gian: Sử dụng nguồn dữ liệu, số liệu về KT-XH của địa bàn nghiên cứu từ năm 2017 đến 2019. Dữ liệu khảo sát dự kiến vào tháng 4 năm 2020.
3. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
3.1. Các quan điểm
- Quan điểm tổng hợp:
Theo quan điểm này, mỗi lãnh thổ tương ứng một thực thể thống nhất và được cấu thành đầy đủ bởi các thành phần có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả của nghiên cứu này đã đánh giá việc phát triển điểm đến DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu theo mối quan hệ tổng thể các khía cạnh khác nhau về kinh tế, văn hóa, xã hội và sinh thái trên quan điểm PTBV.
- Quan điểm lãnh thổ:
Khu vực được lựa chọn trong nghiên cứu phải gắn liền vào một không gian cụ thể. Trong khu vực này không chỉ nghiên cứu về các đặc trưng bên trong mà còn phải nắm rõ mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và đặc điểm KT-XH. Vì vậy, luận văn này phân tích thực trạng phát triển du lịch huyện Vĩnh Cửu, đồng thời xác định làng bưởi Tân Triều là một trong những điểm đến DLNN khai thác đầy tiềm năng.
- Quan điểm lịch sử:
Các điều kiện tự nhiên và đặc điểm KT-XH luôn thay đổi cùng phát triển không ngừng theo thời gian và trong không gian địa lý.
- Quan điểm sinh thái:
Giữa con người và môi trường luôn tồn tại sự tương tác phức tạp. Mối liên hệ trở nên tiêu cực do vấn đề khai thác của con người gây cạn kiệt TNTN, phát triển kinh tế không bền vững dẫn suy thoái môi trường với tốc độ nhanh chóng.
- Quan điểm phát triển bền vững:
Cựu thư ký của Liên Hợp Quốc, Kofi Annan đề cập đến quan điểm PTBV như sự phát triển mang đến tiến bộ về kinh tế trung lập, bảo tồn TNTN cho các thế hệ tiếp theo và cải thiện chất lượng cuộc sống. Mục tiêu chung của PTBV là sự ổn định lâu dài của mối quan hệ giữa nền kinh tế và môi trường.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu:
Theo định nghĩa, phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập dữ liệu thông qua trao đổi và đàm thoại. Thu thập nguồn thông tin, dữ liệu từ các nguồn dữ liệu thứ cấp và tài liệu liên quan đến đề tài luận văn nhằm đánh giá tiềm năng phát triển điểm đến DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu.
- Phương pháp thống kê:
Tác giả thu thập, chọn lọc số liệu liên quan sau đó tiến hành xử lí, sắp xếp thành những bảng biểu phù hợp với cấu trúc đề tài luận văn phát triển điểm đến DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu theo hướng bền vững.
- Phương pháp thực địa:
Là một phương pháp truyền thống, giúp tích lũy tư liệu thực tế của địa bàn nghiên cứu về sự hình thành, lịch sử phát triển và đặc điểm khác. Trong suốt thời gian hoàn thiện luận văn, tác giả dựa vào phương pháp này để kiểm chứng thông tin, số liệu đã thu thập được.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Xác định đặc điểm nông hộ điều tra, tình hình sản xuất bưởi và nguyện vọng phát triển DLNN của cộng đồng điểm đến. Dựa trên cơ sở này, phân tích hiện trạng và đề xuất định hướng phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu theo hướng bền vững. Tác giả đã tiến hành phát phiếu điều tra với hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn (Phụ lục 2) cho tổng cộng 160 người dân địa phương. (Tổng số phiếu phát ra là 160 phiếu, tổng sô phiếu thu vào là 150 phiếu).
Bên cạnh phỏng vấn sâu chủ sở hữu điểm đến DLST vườn “Quán làng bưởi Tân Triều” (Phụ lục 4) nghiên cứu hoạt động DLST và khả năng kết hợp phát triển DLNN.
- Phương pháp bản đồ:
Bản đồ thể hiện trực quan về thông tin, phân phối, đặc điểm và các mối quan hệ địa lí với lãnh thổ cụ thể trong không gian. Sử dụng phần mềm MapInfo 11.0 xây dựng bản đồ nhằm trực quan hóa thể hiện các xu hướng tăng, giảm và mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí cụ thể.
- Phương pháp ma trận SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats):
Sử dụng phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức phát triển điểm đến DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu. Trên cơ sở này, đề xuất giải pháp và định hướng phát triển theo hướng phát triển bền vững cho cộng đồng, chính quyền địa phương địa bàn nghiên cứu.
4. Lịch sử và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
4.1. Trên thế giới
Trong vài thập niên gần đây, ngành du lịch chiếm giữ vị trí quan trọng như một ngành công nghiệp có tính toàn cầu, bên cạnh đó loại hình DLNT và DLNN đã ra đời và phát triển khá sớm. Vào khoảng những năm 1960, châu Âu xuất hiện loại hình DLNN và DLNT sau đó phát triển mở rộng với tốc độ nhanh chóng ở miền núi và nông thôn. Giá trị nông sản sau thu hoạch luôn rất nhỏ nhưng khi kết hợp nó với hoạt động du lịch sẽ trở thành hình ảnh tương phản.
Do đó, phát triển loại hình DLNN không chỉ với mục đích góp phần tăng thu nhập hộ gia đình, cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư nông thôn. Đồng thời, thông qua hoạt động du lịch quảng bá nông sản nổi bật của nông nghiệp địa phương đến du khách. Vì thế, DLNN hay du lịch dựa trên sản xuất nông nghiệp đã trở thành loại hình du lịch phát triển rất mạnh mẽ ở nông thôn một số quốc gia Châu Âu như Hungary, Lativa, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Sĩ, Hà Lan, Phần Lan, Hy Lạp,... trước khi nó du nhập đến khu vực châu Mĩ Latinh và các châu lục khác.
Một số học giả trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu loại hình du lịch này, tiêu biểu là Bélisle (1983), Frater (1983), Mormont (1987), Bernard Lane (1994),
Csite và Kovaeh (1995), Telfer và Wall (1996), Weaver (1997), Momsen (1998), Oppermann (1998), Lovaszi (1999), Busby và Rendle (2000),.... Thông qua các mô