Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng khách du lịch đến với Suối Tiên 2001-2011 51
Bảng 2.2: Tỉ trọng khách du lịch đến với Suối Tiên so với thành Phố Hồ Chí Minh
.................................................................................................................53
Bảng 2.3: Doanh thu từ du lịch Suối Tiên năm 2001 – 2011 55
Bảng 2.4: Tỉ trọng doanh thu du lịch Suối Tiên so với doanh thu du lịch của thành phố Hồ Chí Minh 56
Bảng 2.5: Câu trả lời của Ban quản lí 98
Bảng 2.6: Câu trả lời của du khách 99
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển bền vững khu du lịch văn hóa Suối Tiên thành phố Hồ Chí Minh - 1
- Phương Pháp Phân Tích Tổng Hợp Và Phân Tích Hệ Thống
- Những Điều Kiện Cơ Bản Và Nguyên Tắc Đảm Bảo Phát Triển Bền Vững Du Lịch
- Lấy Ý Kiến Quần Chúng Và Lôi Kéo Sự Tham Gia Của Cộng Đồng Địa Phương
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Kinh tế, Xã hội và Môi trường 61
Sơ đồ 2: Sơ đồ bố trí nhân sự 61
Sơ đồ 3: Vị trí phát phiếu điều tra 98
Sơ đồ 4. Mô hình hoạt động khi áp dụng chương trình DLBV 112
Sơ đồ 5: Để phát triển bền vững cần phải phấn đấu đạt được sự cân bằng cần thiết giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. 118
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng khách du lịch đến với Suối Tiên từ năm 2001 – 2011 52
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về khách du lịch đến với Suối Tiên so với thành Phố Hồ Chí Minh 54
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về doanh thu của khu du lịch văn hóa Suối Tiên 55
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính quận 9
Bản đồ 2: Bản đồ địa điểm các khu vui chơi giải trí tại khu DLVHST
Bản đồ 3: Bản đồ quy hoạch chi tiết mở rộng khu Lâm trại Suối Tiên phường Tân Phú - Quận 9
1. Lý do chọn đề tài
MỞ ĐẦU
Nói về du lịch, đây là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên vùng và xã hội hóa cao: là một ngành có khả năng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho xã hội, góp phần thúc đẩy giao lưu văn hóa, phát triển nhiều ngành kinh tế khác, tạo việc làm cho người lao động.
Trong những năm gần đây, du lịch – ngành công nghiệp không khói có tốc độ phát triển cực nhanh trên toàn thế giới. Nó trở thành nguồn thu hút ngoại tệ lớn của nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Ngày nay, du lịch trở thành nhu cầu thiết thực không thể thiếu trong cuộc sống con người khi mà cuộc sống vật chất của họ ngày càng được nâng cao, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn, đời sống đô thị đầy tiếng ồn, bụi bặm và sự căng thẳng trong công việc cho nên du lịch đang ngày càng xâm nhập vào tâm trí của họ. Vì vậy, khi phát triển du lịch phải liên hệ tới tâm lí du khách, để biết được những nhu cầu của họ, từ đó sẽ có những cách thiết kế đối với từng loại đối tượng.
Ngành du lịch đại diện cho một trong năm lĩnh vực xuất khẩu lớn nhất cho 83% quốc gia và là nguồn ngoại tệ chính cho 38% quốc gia trên thế giới (Conservation International 2003).
Ngành du lịch và lữ hành hỗ trợ 200 triệu công việc trên toàn thế giới. Đến 2010, dự kiến số công việc được hỗ trợ từ ngành này sẽ tăng lên 250 triệu việc làm (WTTC and WEFA, 2000).
Cùng với sự phát triển của du lịch thế giới, ngành du lịch Việt Nam được quan tâm và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước: năm 2008, Việt Nam đã đón được 4,2 triệu lượt khách quốc tế và 20 triệu lượt khách nội địa, với doanh thu đạt 60 tỉ đồng (theo Báo cáo Tổng kết công tác 2008 của tổng cục du lịch).
Tiêu chí kinh tế - văn hóa – xã hội và môi trường là những tiêu chí hàng đầu để đánh giá một khu du lịch là bền vững. TP.HCM chưa có khu du lịch nào như
vậy, trong số đó khu DLVHST là một khu du lịch có đủ tiềm năng để phát triển thành khu du lịch bền vững.
Hiện nay, trong toàn thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều địa điểm du lịch đang phát triển mạnh như: du lịch văn hóa Suối Tiên, Công viên văn hóa Đầm Sen, khu du lịch Bình Quới, khu du lịch Văn Thánh, khu du lịch Rạch Dừa, khu du lịch Tân Cảng,… Các địa điểm du lịch này đang dần dần bước vào sự ổn định, tuy nhiên hiện trong thời gian tới cần phải xây dựng một chiến lược để phát triển bền vững các địa điểm này. Bên cạnh đó, đối với bản thân, tôi đã đọc nghiên cứu các tài liệu liên quan đến phát triển bền vững cũng như đi tham quan khảo sát các địa điểm du lịch trong toàn thành phố. Bản thân là công dân một nước có tiềm năng lớn về du lịch, lại được học về môn Địa lý du lịch, tôi đã hiểu được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, tôi tự hỏi “Làm thế nào để phát triển bền vững du lịch”, “các nguyên tắc để phát triển bền vững du lịch”. Tôi thấy khu du lịch văn hóa Suối Tiên hiện nay đang phát triển mạnh và thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Vì vậy, với mục tiêu là phát triển bền vững du lịch, nên tôi đã chọn đề tài “Phát triển bền vững khu du lịch Văn hóa Suối Tiên (Thành phố Hồ Chí Minh)”. Đây là đề tài mới thu hút được nhiều sự chú ý, cho nên tôi sẽ cố gắng nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài này.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài
2.1. Mục tiêu
Xác lập cơ sở khoa học nghiên cứu sự phát triển bền vững du lịch.
Thấy được tiềm năng và thực trạng hoạt động tại khu du lịch văn hóa Suối Tiên.
Xây dựng chương trình DLBV cho khu DLVHST dựa trên các tiêu chí kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường phù hợp với địa hình, tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng của khu DLVHST nhằm tạo nên một khu du lịch phát triển bền vững ở TP.HCM.
Xây dựng định hướng, giải pháp và quy hoạch phát triển bền vững du lịch Suối Tiên nhằm đáp ứng cho nhu cầu của xã hội trong thời đại mới.
2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến phát triển bền vững du lịch.
Phân tích, đánh giá sự tác động của các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến vấn đề du lịch của Suối Tiên.
Điều tra thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Suối Tiên từ năm 2001 đến 2011.
Dựa vào đặc điểm tài nguyên và các điều kiện liên quan, đưa ra các định hướng, giải pháp và quy hoạch phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận: Củng cố lý thuyết về du lịch, phát triển bền vững du lịch.
Về mặt thực tiễn: Giúp cho các cơ quan quản lí khai thác tốt các loại hình du lịch tại Suối Tiên và hình thành nên các mô hình để quản lí tốt và phát triển bền vững cho khu du lịch.
3. Lịch sử nghiên cứu
Cho tới nay, chưa có một báo cáo quy hoạch hay chiến lược phát triển nào để định hướng phát triển bền vững cho du lịch văn hóa Suối Tiên. Đây là đề tài nghiên cứu mới cần được quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo Suối Tiên để phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên ngày càng bền vững.
Đề tài nghiên cứu này cũng nhằm góp phần vào việc tìm hiểu một vấn đề thực tiễn đang đặt ra ở Thành phố nói riêng và khu du lịch văn hóa Suối Tiên nói chung. Đây là đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của khu du lịch văn hóa Suối Tiên, từ đó sẽ đưa ra những định hướng, giải pháp và quy hoạch để phát triển du lịch bền vững.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Nội dung nghiên cứu:
Cơ sở lý luận về phát triển bền vững du lịch.
Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Suối Tiên.
Quy hoạch, định hướng và giải pháp phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên.
- Thời gian: từ năm 2001 đến năm 2011.
- Không gian: toàn bộ khu du lịch văn hóa Suối Tiên.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm
5.1.1. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước
Nghị quyết Đại hội trung ương Đảng lần thứ X và XI đều khẳng định phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Với mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước là dân giàu - nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Song song đó cũng có những chính sách phát triển du lịch thể hiện trong điều 6, chương I
– Luật du lịch Việt Nam (2005) như sau:
- Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi năng lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực sau:
Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch.
Tuyên truyền, quảng bá du lịch.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Nghiên cứu, đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch.
Hiện đại hóa các hoạt động du lịch.
Xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch; nhập khẩu phương tiện cung cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch hạng cao và du lịch quốc gia.
Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo.
- Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ dân trí, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên
truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài,người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
5.1.2. Quan điểm hệ thống lãnh thổ
Việc phát triển du lịch ở bất kì cấp vùng nào hoặc khu du lịch nào cũng phải là một phần cấu thành không thể tách rời trong hệ thống du lịch chung của cả nước. Các hệ thống lãnh thổ du lịch thường tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ du lịch trong hệ thống với nhau và các môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ du lịch cùng cấp và khác cấp, giữa hệ thống lãnh thổ tổ du lịch và hệ thống kinh tế - xã hội.
Quan điểm hệ thống còn đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái đặc thù với sự phân hóa theo lãnh thổ từ cấp quốc gia đến cấp vùng và điểm. Mặt khác, các đối tượng nghiên cứu của sinh thái cần được xác định trên một lãnh thổ để phân tích, nghiên cứu tìm ra những sự khác biệt và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
5.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững
Vấn đề phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của toàn nhân loại trong thế kỉ XXI. Phát triển du lịch bền vững đã trở thành xu hướng và mục tiêu phát triển ngành kinh tế du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Vì vậy, quan điểm phát triển này cần được soi sáng, vận dụng trong việc tổ chức quản lý, triển khai đánh giá các hoạt động du lịch trong nghiên cứu phát triển du lịch.
5.1.4. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của địa lý học nói riêng và nghiên cứu tự nhiên nói chung được xem xét dưới hai góc độ khác nhau:
Nghiên cứu đồng bộ toàn diện về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch đứng từ góc độ tự nhiên và nhân văn, các yếu tố kinh tế, sự phân bố, quy luật
phân bố và biến động của chúng, những mối quan hệ tương tác chế ngự lẫn nhau giữa các yếu tố hợp phần của các tổng thể địa lý.
Sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của các thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, phát hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa lý.
5.1.5. Quan điểm môi trường – sinh thái
Du lịch hiện nay đã thực sự trở thành một ngành kinh tế, mà hoạt động kinh tế rõ ràng phải tính đến lợi ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong hoạt động du lịch không chỉ có ý nghĩa kinh tế và văn hóa mà còn phải tính đến lợi ích về môi trường. Do đó phải tính đến những thiệt hại về môi trường, các hệ sinh thái ở các điểm – tuyến du lịch do tác động của hoạt động du lịch. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đốivới sự phát triển bền vững du lịch bởi sự tồn tại của loại hình du lịch này phụ thuộc hoàn toàn vào tình trạng của các hệ sinh thái và môi trường.
5.1.6. Quan điểm viễn cảnh – lịch sử
Chú ý tới khía cạnh địa lý, lịch sử khi xác định tổ chức không gian du lịch trên phạm vi khu vực và thành phố nói chung. Phân tích quá trình hình thành và phát triển điểm – tuyến du lịch trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Dù bất kỳ là một đối tượng Địa lý nào cũng có nguồn gốc phát sinh, quá trình tồn tại và phát triển. Đối tượng nghiên cứu của tôi cũng không là ngoại lệ, mỗi biến động đều được diễn ra trong những điều kiện Địa lý và thời gian nhất định. Xu hướng phát triển của chúng đi từ quá khứ, hiện tại đến tương lai. Trong đó tồn tại một mối quan hệ rất đặc biệt tạo nên một mối quan hệ khép kín từ quá khứ đến tương lai; hiện tại có bị ảnh hưởng, bị tác động có kế thừa, có phát sinh cái mới, đôi khi cũng loại bỏ một bộ phận, một yếu tố của quá khứ và tương tự đối với hiện tại thì tương lai cũng thế.
Nhìn chung, đối với khoa học Địa Lý khi nghiên cứu đối tượng không chỉ nhằm phục vụ cho hoạt động hiện tại, tính hợp lôgic, khoa học là phải phát họa được đối tượng Địa lý trong tương lai, do đó hiểu và vận dụng quan điểm lịch sử -