- Phần bên phải – Nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu phản ánh bên phần nguồn vốn được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các loại nguồn vốn.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
NGUỒN VỐN | |
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 1. 2. 3. | A. Nợ phải trả 1. 2. 3. |
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 1. 2. 3. | B. Vốn chủ sở hữu 1. 2. 3. |
TỔNG TÀI SẢN | TỔNG NGUỒN VỐN |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính công ty TNHH Ôtô Huyndai Nam Việt - 1
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính công ty TNHH Ôtô Huyndai Nam Việt - 2
- Phân Tích Nguồn Vốn Và Sử Dụng Vốn
- Một Số Tình Hình Kinh Doanh Và Phương Hướng Hoạt Động
- Phân Tích Sự Biến Động Của Tài Sản Cố Định Và Đầu Tư Dài Hạn
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
1.3.2 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Trong khi bảng cân đối kế toán chỉ rõ tính chất hợp lý cơ bản của một doanh nghiệp bằng cách phản ánh tình hình tài chính tại một thời điểm nhất định, thì bảng kết quả kinh doanh được các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn bởi nó cho thấy các số liệu về những hoạt động kinh doanh trong trong một thời kỳ nhất định và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ.
BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH
Số tiền | |
1. Tổng doanh thu 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi tức gộp 6. Chi phí kinh doanh 7. Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh 8. Lợi tức từ hoạt động tài chính 9. Lợi tức từ hoạt động bất thường 10. Lợi tức trước thuế 11. Thuế thu nhập 12. Lợi tức sau thuế |
Một bảng kết quả kinh doanh đối chiếu những khoản tiêu thụ khi bán hàng hóa và dịch vụ cũng như các khoản thu khác với tất cả các khoản chi phí phát sinh để vận hành doanh nghiệp. Kết quả thu được là một khoản lời hay lỗ trong kỳ.
1.3.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ
Bảng lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Số tiền | |
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD | |
1. | |
2. | |
3. | |
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư | |
1. | |
2. | |
3. | |
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính | |
1. | |
2. | |
3. |
Nội dung bảng lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền như chi phí trả lương cho người lao động, chi phí kinh doanh và các chi phí khác…
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.4.1 Phân tích tổng quát tình hình tài chính
1.4.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
1.4.1.1.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn
a. Sự biến động về tài sản
So sánh tổng số tài sản giữa năm trước và năm sau để đánh giá sự biến động về quy mô của doanh nghiệp. Đồng thời so sánh các giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản của năm trước và năm sau để thấy được nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên.
b. Sự biến động về nguồn vốn
So sánh tổng số nguồn vốn giữa năm trước và năm sau để đánh giá mức độ huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời so sánh các giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nguồn vốn giữa năm trước với năm sau để phát hiện các yếu tố làm nguồn vốn biến động.
1.4.1.1.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
a. Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu từng bộ phận cấu thành tổng tài sản, hay còn gọi là phân tích tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp, là sự đánh giá các bộ phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý hay không, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích kết cấu vốn, ngoài việc so sánh tổng số vốn năm trước so với năm sau còn phải xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số vốn cao hay thấp. Đối với các khoản phải thu tỷ trọng càng cao càng thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Ngoài ra khi phân tích đánh giá ta phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị tài sản cố định, đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Việc đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật... thể hiện năng lực sản xuất và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
b. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn doanh nghiệp phải đương đầu. Phân tích khái quát tình hình tài chính thể hiện bằng việc phân tích tình hình phân bổ vốn, tình hình cơ cấu nguồn vốn như trên cho phép chủ doanh nghiệp có những kết luận sơ bộ như: việc phân bổ vốn có hợp lý hay chưa, các khoản nợ phải thu tăng hay giảm, tình hình đầu tư theo chiều sâu có khả quan hay không, nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, tỷ suất tự tài trợ tăng hay giảm…
1.4.1.2 Phân tích bảng kết quả kinh doanh
1.4.1.2.1 Phân tích biến động doanh thu- chi phí- lợi nhuận
So sánh sự biến động của doanh thu- chi phí- lợi nhuận qua các năm qua đó cho ta thấy được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang trên đà phát triển hay có chiều hướng suy thoái.
1.4.1.2.2 Phân tích kết cấu doanh thu- chi phí- lợi nhuận
So sánh sự thay đổi trong kết cấu doanh thu- lợi nhuận- chí phí của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2 Phân tích các chỉ số tài chính
1.4.2.1 Phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán
Thông thường các nhà phân tích tài chính nghiên cứu các tỷ số tài chính nhất định của các báo cáo tài chính để định hướng. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư là liệu doanh nghiệp có khả năng trả các khoản nợ khi chúng đến hạn hay không.
1.4.2.1.1 Khả năng thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn. Nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ.
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Ngoài tỷ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp được sử dụng để đánh giá khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn khi đáo hạn, các nhà phân tích còn lưu ý đến chỉ tiêu tài sản lưu động ròng, hay vốn lưu động (working capital) và được xác định:
Tài sản lưu động ròng = tài sản lưu động – nợ ngắn hạn
1.4.2.2.2 Khả năng thanh toán nhanh
Nhìn chung những doanh nghiệp có quy mô hàng tồn kho nhỏ và dễ dàng thu lại số tiền bán hàng của mình thường hoạt động một cách an toàn hơn các doanh nghiệp có tỷ số thanh toán hiện thời cao nhưng lại bán chịu sản phẩm của mình.
Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng đưa đến ngân hàng khi cần. Chúng là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Nó không bao gồm hàng tồn kho, bởi vì người ta cần thời gia bán chúng đi và có khả năng mất giá cao, nghĩa là nó có khả năng thanh toán kém nhất.
Do đó tài sản quay vòng nhanh là phần còn lại của tài sản lưu động sau khi trừ
đi hàng tồn kho.
Tỷ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - tồn kho
Nợ ngắn hạn
1.4.2.3 Phân tích các tỷ số về cơ cấu tài chính
Trong phân tích tài chính, cơ cấu tài chính dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp so với số nợ vay và có tầm quan trọng như sau:
Chủ nợ nhìn vào số vốn mà doanh nghiệp góp vào để tin tưởng có một sự đảm bảo cho các món nợ vay. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ góp vào một phần nhỏ trên tổng số vốn thì sự rủi ro trong kinh doanh chủ yếu sẽ do các chủ nợ gánh chịu.
Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu doanh nghiệp được lợi rõ rệt.
Đó là nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với một số vốn đóng góp rất ít.
Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu gia tăng rất nhanh
Việc sử dụng cơ cấu tài chính của các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến môi trường kinh tế- tài chính và thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để quyết định một cơ cấu tài chính hợp lý vì:
Các doanh nghiệp có cơ cấu tài chính thấp sẽ ít bị lỗ lã trong thời kỳ kinh tế suy thoái nhưng cũng sẽ có mức lợi nhuận gia tăng chậm hơn trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh.
Các doanh nghiệp có cơ cấu tài chính cao sẽ có nhiều rủi ro lỗ thật nặng hay ngược lại sẽ có nhiều may mắn mang lại lợi nhuận rất cao.
Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các nhà đầu tư nhưng ngược lại, họ không thích rủi ro. Vì vậy thông thường các quyết định tài chính phải dựa vào sự cân bằng của hai yếu tố lợi nhuận và rủi ro.
1.4.2.3.1 Tỷ số nợ
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải . Tỷ số nợ càng thấp món nợ càng được đảm bảo ở trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát doanh nghiệp
Nếu tỷ số nợ quá cao sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn. Họ có thể đưa ra các quyết định kinh doanh liều lĩnh có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại, họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần
đầu tư của họ quá nhỏ.
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
1.4.2.3.2 Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi nợ vay hàng năm là một khoản chi phí cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả tiền lãi đến mức nào. Cụ thể hơn, chúng ta muốn biết rằng liệu vốn đi vay có thể được sử dụng tốt đến mức có thể đem lại những khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ để bù đắp lại các chi phí về tiền lại hay không.
Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và có thể đưa đến việc phá sản doanh nghiệp.
Tỷ số thanh toán lãi vay =
Lợi tức trước thuế + Lãi vay Lãi vay
1.4.2.4 Các tỷ số về hoạt động
Các tỷ số này được dùng để đó lường khả năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp, đồng thời nó còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt hay xấu. Chỉ tiêu doanh thu sẽ được sử dụng chủ yếu trong các tỷ số này để đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp
1.4.2.4.1 Vòng quay tồn kho
Đây là một chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng vì dự trữ nguyên vật liệu là để sản xuất, sản xuất hàng hóa là để tiêu thụ, nhằm đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Quy mô tồn kho của một doanh nghiệp có thể lớn đến mức độ nào, điều này phụ thuộc vào việc kết hợp của nhiều yếu tố. Tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong năm. Ví dụ một công ty thương mại cần cần dự trữ một lượng hàng hoá lớn vào lúc cao điểm trong mùa thì đó lại là một thế mạnh về tồn kho, nhưng cũng với lượng tồn kho như thế vào cuối mùa lại là điểm yếu trong tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Một phương pháp để đo lường tính chất hợp lý và cân đối của tồn kho là so sánh tồn kho với doanh thu trong năm để tính số vòng quay tồn kho
Doanh thu thuần
Số vòng quay tồn kho =
Tồn kho
1.4.2.4.2 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền- hàng, cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu được tiền.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu của các chính sách của doanh nghiệp áp dụng như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở
rộng thị trường.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần
1.4.2.4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào. Tỷ số này càng cao càng tốt vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.
1.4.2.4.4 Vòng quay tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần Tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có sự phân
biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Công thức xác định vòng quay tài sản
như sau:
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu Giá trị tổng tài sản
1.4.2.5 Phân tích các tỷ số về doanh lợi
Chỉ tiêu doanh lợi là chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp. Nếu các tỷ số tài chính đã được đề cập ở trên cho thấy phương thức mà doanh nghiệp được điều hành, thì các tỷ số về doanh lợi sẽ là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp.