1. Lý do chọn đề tài
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trong thời đại kinh tế số cùng với cuộc đua “cách mạng công nghiệp 4.0”, vai trò Internet ngày càng trở nên quan trọng đối với mọi hoạt động kinh tế, xã hội của một quốc gia. Sự ra đời của Internet được coi là một trong những phát minh vĩ đại của con người, nó làm thay đổi cuộc sống nhân loại, kết nối con người trên khắp các châu lục, chính vì thế số người sử dụng Internet luôn tăng lên không ngừng và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Theo thống kê của VNETWORK- đơn vị tiên phong trong lĩnh vực công nghệ thông tin đại chúng của Việt Nam, năm 2019 dân số Việt Nam đạt mốc xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 36%. Cùng trong năm nay, có 64 triệu người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với năm 2017. Chưa dừng lại đó, con số này vẫn tiếp tục tăng cho đến tháng 1 năm 2020 đạt 68,17 triệu người đang sử dụng dịch vụ internet tại Việt Nam.Trong đó, tổng số người sử dụng các dịch vụ có liên quan tới internet tại Việt Nam đã chính thức tăng khoảng 6,2 triệu (tăng hơn + 10,0%) kể từ năm 2019 tính đến năm 2020.
Những thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ phát thanh, truyền hình và đặc biệt là Internet đã tạo ra sự bùng nổ thông tin trên phạm vi toàn cầu. Ở thời đại 4.0, thời đại mạng xã hội, truyền thông số và thương mại điện tử lên ngôi. Chính vì thế, sẽ là một bất lợi vô cùng lớn cho những người làm kinh doanh không biết tận dụng các giải pháp marketing online để mở rộng và chiếm lĩnh thị phần. Bill Gates, cựu CEO thành công nhất trong lịch sử Microsoft đã từng có một câu nói rất hay “Trong vòng 5-10 năm nữa nếu bạn không kinh doanh trên mạng thì tốt nhất đừng bao giờ kinh doanh nữa” ông nói điều này đã vào năm 2007 và câu nói đó đã thực sự có ý nghĩa tính đến thời điểm hiện tại. Sự tăng trưởng của công nghệ, đặc biệt là online, khiến khách hàng trở nên chủ động hơn. Khách hàng không còn thụ động ngồi chờ người làm Marketing hay nhà Quảng Cáo cung cấp thông tin đến họ nữa, mà họ chuyển sang thế chủ động, tự đi tìm kiếm, đọc và chia sẻ các thông tin về sản phẩm. Một con số đáng kinh ngạc tại Việt Nam khi chúng ta có tới hơn 145,8 triệu kết nối mạng dữ liệu di động tính tới tháng 1 năm 2020. Điều đó có nghĩa là mỗi người có thể sử dụng nhiều thiết bị di động khác nhau để luân phiên làm một số điều như: giải trí, công việc v.v Với nguồn pin trên thiết bị di động là giới hạn, trong khi tổng lượng thời gian họ sử dụng internet là quá nhiều trong ngày.
Đây là cơ hội vàng cho các trong nghiệp thực hiện các hoạt động marketing online để quảng bá hình ảnh công ty, sản phẩm và truyền tải thông tin đến khách hàng một cách hiệu quả.
Được thành lập vào năm 2016, Gia Bảo có vị thế là một trong những trung tâm uy tín trong lĩnh vực đào tạo âm nhạc cho thế hệ trẻ ở địa bàn thành phố Huế. Trong 5 năm hoạt động và phát triển trung tâm đã tiến hành các hoạt động truyền thông online nhằm quảng bá hình ảnh, thu hút học viên và đã đạt được kết quả đáng mong đợi khi mà số lượng học viên đã liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, công ty vẫn không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cũng như bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài ngay từ bước đầu đi vào hoạt động. Để tồn tại và phát triển thì việc cải thiện các kênh marketing online rất quan trọng, do đó đề tài “Phân tích hoạt động truyền thông online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo” có ý nghĩa thiết thực đối với trung tâm để qua đó tìm ra các điểm hạn chế và đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả truyền thông cho TTĐT âm nhạc Gia Bảo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hoạt động truyền thông online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo - 1
- Mô Hình Truyền Thông Aida Marketing .
- Thống Kê Những Mạng Xã Hội Có Số Người Dùng Lớn Nhất Thế Giới
- Thực Trạng Hoạt Động Marketing Của Trung Tâm Đào Tạo Âm Nhạc Gia Bảo
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Đề tài có mục tiêu chung là phân tích hoạt động truyền thông của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo để tìm ra những hạn chế công ty gặp phải, từ đó đề ra những biện pháp giúp nâng cao hiệu quả truyền thông cho công ty.
Đề tài được giải quyết thông qua các mục tiêu cụ thể sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động Marketing Online.
Thứ hai, phân tích thực trạng ứng dụng hoạt động truyền thông online của trung tâm
đào tạo âm nhạc Gia Bảo
Thứ ba, đề xuất giải pháp giúp phát triển hoạt động truyền thông online và cải thiện chất lượng các kênh truyền thông online cho trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động truyền thông online và đánh giá các
kênh truyền thông online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo, Tầng 1, Nhà C6, The Manor Crown, 62 Tố Hữu TP Huế.
Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2017- 2019; số liệu
sơ cấp được thu thập từ 20/10 đến 20/12/2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu được cung cấp bởi nhân sự của TTĐT âm nhạc Gia Bảo gồm: lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức nhân sự, kêt quả hoạt động kinh doanh năm 2017-2019, số liệu về lao động, ngân sách chi cho hoạt động truyền thông online của công ty v.v Tiến hành thu thập kết quả thống kê các hoạt động online marketing qua các công cụ đang thực hiện hoạt động marketing online tại trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo như Facebook; Youtube về lượt tương tác, phản hồi của trung tâm trong khoảng thời gian tháng 10, tháng 11 và tháng 12 năm 2019. Ngoài ra, sẽ tìm hiểu và thu thập thêm thông tin liên quan thông qua báo chí, các trang web, v.v
Dữ liệu sơ cấp
Nghiên cứu định tính: Tổ chức phỏng vấn, thảo luận với nhân viên thực hiện hoạt động marketing online của trung tâm, nhân viên chăm sóc Fanpage của trung tâm để tìm hiểu, khám phá các đặc điểm, tính chất của các hoạt động truyền thông qua Facebook và Youtube mà công ty đã triển khai trong thời gian qua.
Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng nhằm điều tra, xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các kênh truyền thông online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo liên quan đến việc truy cập, phản hồi của khách hàng, tạo ra sự tin tưởng và thu hút khách hàng. Từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện các kênh truyền thông online của TTĐT âm nhạc Gia Bảo.
Cách thức điều tra: Khảo sát bằng bảng hỏi cho các đối tượng là khách hàng của TTĐT âm nhạc Gia Bảo bao gồm học viên của trung tâm và phụ huynh của các em nhỏ đã và đang là học viên của trung tâm.
Đối với đề tài nghiên cứu này, tôi sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để tham khảo và phân tích phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập trước để làm cơ sở cho việc nghiên cứu cũng như cung cấp định hướng cho bài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích, xử lí dữ liệu
Phương pháp xác định kích cỡ mẫu
Để tính kích cỡ mẫu, tác giả đã sử dụng công thức Cochran (1977) như sau:
∝. .( )
n =
Ɛ
Trong đó:
n: Kích thước mẫu.
∝ : Giá trị giới hạn tương ứng độ tin cậy (1- α). Với mức ý nghĩa α= 0.05, độ tin cậy (1- α) = 0.95 nên ∝ = 1.96.
p: Tỷ lệ tổng thể.
Ɛ: Sai số mẫu cho phép, Ɛ=0.1 (Ɛ=10%)
Để đảm bảo kích thước mẫu lớn nhất và được ước lượng có độ lớn an toàn nhất thì p*(1 – P) phải đạt cực đại. Do đó ta chọn p=0.5 thì (1-P) = 0.5, ta có số quan sát trong mẫu theo công thức là:
.
∗ . ∗(
.
. )
n = = 97
Để đảm bảo cỡ mẫu khảo sát phù hợp để đưa vào phân tích, nghiên cứu tôi tiến hành hỏi ý kiến 20 đối tượng khảo sát thì chỉ có 17 người đồng ý khảo sát. Vậy tỷ lệ ước lượng đồng ý khảo sát là 85% vì vậy, tôi quyết định khảo sát 114 khách hàng.
Nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất với kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện. Có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà người thực hiện khảo sát có khả năng gặp được đối tượng. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá, để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian và chi phí. Dựa trên phương pháp chọn mẫu ra những đối tượng thuận tiện cho việc khảo sát trong số những khách hàng của TTĐT âm nhạc Gia Bảo.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Số liệu thu thập được tổng hợp theo phương pháp nhân tố thống kê nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. Số liệu được xử lí, tính toán bằng phần mềm Excel và SPSS.
Phương pháp phân tích
4.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Đề tài sử dụng các tham số như: Số bình quân, trung vị, mode, phương sai, độ lệch chuẩn để tóm tắt và mô tả dữ liệu nghiên cứu, đồng thời sử dụng giá trị kiểm định trung bình đối với các tiêu chí đánh giá trong mô hình nghiên cứu.
4.2.2 Đánh giá thang đo
Một thang đo được xem là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo. Điều kiện cần để một thang đo đạt giá trị là thang đo đó phải đạt độ tin cậy, nghĩ là cho cùng một kết quả khi đo lặp lui lặp lại.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại (Internal Consistency) thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation).
Hệ số hệ số Cronbach’s Alpha
Mức hệ số hệ số Cronbach’s Alpha (Nguồn Hoàng Trọng, Chu Mộng Ngọc (2008), phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 2, NXB Hồng Đức, trang 24):
Từ 0.8 đến gần bằng 1 thang đo lường rất tốt.
Từ 0.7 đến gần bằng 0.8 thang đo lường sử dụng tốt. Từ 0.6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện
Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation)
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally và Burnstein (1994) (4), các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được xem là biến rác và bị loại bỏ khỏi thang đo.
4.2.3 Kiểm định One Sample T Test
Kiểm định One-Sample T-Test là phép kiểm định giả thuyết về trung bình của tổng thể, được dùng trong trường hợp ta muốn phân tích mối liên hệ giữa giá trị trung bình của một tổng thể định lượng với một giá trị cụ thể xác định.
Các bước khi thực hiện kiểm định One-Sample T-Test bao gồm:
Bước 1: Đặt giả thuyết Ho: “Giá trị trung bình của biến tổng thể = giá trị cho trước”
Bước 2: Lọc ra các trường hợp thỏa mãn các điều kiện (nếu có) của nhóm đối tượng tham gia kiểm định.
Bước 3: Thực hiện kiểm định One-Sample T-Test
Bước 4: Tìm giá trị Sig tương ứng với giá trị T-Test đã tính được. Bước 5: So sánh giá trị Sig với giá trị xác suất a
Nếu Sig>a thì ta chấp nhận giả thuyết Ho Nếu Sig < a thì ta bác bỏ giả thuyết Ho
5. Quy trình nghiên cứu
Xác định
vấn đề
Cơ sở lí thuyết và mô hình nghiên cứu
Thiết kế
nghiên cứu
Nghiên
cứu sơ bộ
Thiết lập bảng
hỏi điều tra
Khảo
sát thử
Khảo sát chính
thức
Phân tích,
xử lí
Kết luận,
báo cáo
6. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 3 phần và 3 chương.
Phần I: Phần mở đầu.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động marketing online.
Chương 2: Phân tích hoạt động marketing online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo.
Chương 3: Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing online của trung tâm và cải thiện các kênh truyền thông online của trung tâm đào tạo âm nhạc Gia Bảo.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận về Marketing Online
1.1.1 Tổng quan về Digital Marketing
1.1.1.1 Khái niệm digital marketing
Digital Marketing là một khái niệm khó định nghĩa chính xác vì vậy để định nghĩa khái niệm này chuẩn nhất nên dựa vào các định nghĩa từ các đơn vị chuyên môn. Dưới đây là một vài định nghĩa về Digital Marketing:
Theo Vinahost, Digital Marketing là chiến lược dùng Internet làm phương tiện cho các hoạt động marketing và trao đổi thông tin – Asia Digital Marketing Association.
Theo Accesstrade, Digital Marketing ( Tiếp thị kỹ thuật số) là một thuật ngữ chỉ việc xây dựng nhận thức và quảng bá thương hiệu hoặc sản phẩm dựa trên nền tảng kỹ thuật số. Theo Admicro, Digital marketing (hay còn gọi là tiếp thị kỹ thuật số), đây được coi là hình thức marketing phổ biến và hiệu quả mà mọi doanh nghiệp phải làm. Đây có thể hiểu là hoạt động quảng cáo cho sản phẩm/ thương hiệu, nhằm tác động đến nhận thức, quan tâm của khách hàng. Nói dễ hiểu hơn, Digital Marketing là các hoạt động marketing sản phẩm/dịch vụ mà có mục tiêu rò ràng, có thể đo lường được, có tính tương tác cao có sử dụng công nghệ số (digital), kể cả TV, SMS, radio, billboard điện tử v.v để giữ chân khách hàng.
1.1.1.2 Vai trò của Digital Marketing
Digital marketing có những vai trò sau đây:
Thứ nhất, Digital Marketing có vai trò lớn đến tăng trưởng kinh doanh.
Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, đang có sự chuyển giao từ quảng cáo truyền thống sang Digital Marketing. Đa phần các doanh nghiệp vẫn quảng cáo theo phương thức truyền thống và chưa đạt hiệu quả, cũng chính vì thế Digital Marketing ra đời và giải quyết những điều trên. Kevin O’Kane - Trưởng phòng SME Châu Á-Thái Bình Dương của Google nói rằng: ‘’Thị trường online đang là ‘’Bệ phóng tên lửa’’ giúp đẩy nhanh hiệu quả kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ.’’