Khu Vực Nghiên Cứu (3 Huyện Ven Biển - Bình Đại, Thạnh Phú Và Ba Tri)


đổi khí hậu. Tính dễ bị tổn thương (Vulnerability) là hàm số của sự phơi lộ (Exposure), sự nhạy cảm (Sensitivity) và khả năng thích ứng (Adaptation Capacity) của hệ thống: V = f(E, S, AC) (IPCC, 2007). Trên cơ sở này, luận án đề xuất bộ chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương hộ nuôi tôm bao gồm các yếu tố/thành phần của sự phơi lộ, sự nhạy cảm và khả năng thích ứng. Vận dụng đánh giá tính dễ bị tổn thương của các hộ nuôi tôm do biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Tiếp cận đo lường hiệu quả sản xuất: Kế thừa và vận dụng cách tiếp cận đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Farrell (1957), Coelli và ctv (1996) và Kumbhakar và Lovell (2003) để phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào của hộ nuôi tôm biển. Ứng dụng mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên và lợi nhuận biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas để đánh giá hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi tôm dưới tác động của biến đổi khí hậu. Đồng thời phân tích ảnh hưởng của sự thích ứng và tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đến hiệu quả sản xuất của họ.

2.1.2. Khung phân tích của luận án

Lược khảo tài liệu trong và ngoài nước cho thấy có nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm phân tích, đánh giá các vấn đề về tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, sự thích ứng với biến đổi khí hậu và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề này thường được các tác giả xem xét một cách riêng lẻ. Vì thế, để có cái nhìn toàn diện hơn về tác động của biến đổi khí hậu đến một ngành sản xuất cụ thể, nghiên cứu này tiến hành xem xét mối quan hệ giữa tính dễ bị tổn thương và hiệu quả sản xuất, giữa hiệu quả sản xuất và biện pháp thích ứng, giữa biện pháp thích ứng và các yếu tố ảnh hưởng đối với các hộ nuôi tôm biển. Đồng thời, dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID (2001), khung phân tích khả năng tổn thương của Turner và ctv (2003), khung đánh giá tính dễ bị tổn thương và thích ứng với BĐKH của Abid (2015) (chi tiết phụ lục 2.1). Cùng với mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đề tài thể hiện khung phân tích ở sơ đồ 2.1.


1

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

2


Nguồn lực sinh kế

Xã hội

Hộ nuôi tôm biển

Tự nhiên

4

5

6

7

8

9

13


HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

Hiệu quả tài chính Hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả kinh tế

12

BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG

Điều chỉnh lịch thời vụ Điều chỉnh kỹ thuật Đa dạng hóa sản xuất Phòng ngừa rủi ro

11

10

15

YẾU TỐ ĐẦU VÀO

Lao động, Giống, Thức ăn, Nhiên liệu, Thuốc, Vôi, Yếu tố đầu vào khác

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Đặc điểm hộ

14

Tiếp cận dịch vụ xã hội

Giải pháp nâng cao khả năng thích ứng và hiệu quả nuôi tôm biển cho nông hộ

Tài chính

Khả năng thích ứng (AC)

Nhạy cảm (S)

Phơi lộ (E)

TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA HỘ NUÔI TÔM BIỂN DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (V=f(E,S,AC))

Con

người

Nhận thức của hộ nuôi tôm biển về BĐKH

Vật chất

3



Sơ đồ 2.1. Khung phân tích đề tài


Mục tiêu đầu tiên của luận án là phân tích thực trạng thích ứng BĐKH của các hộ nuôi tôm biển (mũi tên số 1, 2, 3). Thông qua điều tra thực tế hộ nuôi tôm tại địa bàn, dựa vào phương pháp thống kê mô tả để phân tích nhận thức của hộ nuôi tôm về BĐKH, các nguồn lực sinh kế trong bối cảnh BĐKH, các biện pháp thích ứng BĐKH mà hộ nuôi tôm áp dụng và rào cản của sự thích ứng đó.

Mục tiêu thứ hai của luận án là đánh giá tính dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm do BĐKH (mũi tên số 4, 5, 6, 7, 8, 9). Luận án này dựa trên cách tiếp cận của IPCC nhằm đề xuất bộ chỉ số đánh giá TDBTT của hộ nuôi tôm do BĐKH và đồng thời thiết lập phương pháp để tính chỉ số dễ bị tổn thương đó. Vận dụng đánh giá TDBTT thương của hộ nuôi tôm do biến đổi khí hậu tại tỉnh Bến Tre.

Mục tiêu thứ ba của luận án là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ nuôi tôm (mũi tên 3, 10). Thích ứng là hành vi quan trọng để giảm tính dễ bị tổn thương và được thể hiện thông qua quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng. Vận dụng mô hình Multivarate Probit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thích ứng đó.

Mục tiêu thứ tư của luận án là phân tích ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đến HQSX của hộ nuôi tôm (mũi tên 11, 12, 13). HQSX này chịu tác động của BĐKH và vì vậy áp dụng các biện pháp thích ứng sẽ góp phần quan trọng cải thiện HQSX. Hiệu quả tài chính được phân tích qua phương pháp hạch toán tài chính. Hiệu quả kỹ thuật và kinh tế được ước lượng qua hàm sản xuất biên và lợi nhuận biên ngẫu nhiên theo phương pháp ước lượng một bước.

Cuối cùng, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu từ 4 mục tiêu nêu trên, nghiên cứu đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và hiệu quả sản xuất cho các hộ nuôi tôm biển (mũi tên 14, 15).

2.1.3. Quy trình nghiên cứu của luận án

Quy trình nghiên cứu của luận án bao gồm 8 bước được thực hiện như sau:

Bước 1: Tổng quan tài liệu. Nghiên cứu định tính để xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu bằng cách thu thập các tài liệu liên quan về tính dễ bị tổn thương, thích ứng và hiệu quả sản xuất, giúp thiết kế nghiên cứu phù hợp.


Bước 2: Thiết kế nghiên cứu. Bao gồm tiếp cận nghiên cứu, xây dựng khung phân tích đề tài, xây dựng bảng câu hỏi, chọn điểm nghiên cứu, xác định cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu, nguồn số liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.

Bước 3: Khảo sát thực địa. Chọn địa bàn nghiên cứu, liên hệ các địa điểm điều tra để xác định đối tượng và thời gian điều tra. Phỏng vấn chuyên gia gồm cán bộ phụ trách nuôi tôm cấp huyện và xã nhằm mục đích thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, ngành nuôi tôm và sự thích ứng tại địa bàn nghiên cứu.

Bước 4: Nghiên cứu thử nghiệm. Sau khi đã có phiếu điều tra soạn sẵn, tiến hành điều tra thử để kiểm tra tính phù hợp của phiếu điều tra nhằm hiệu chỉnh bảng câu hỏi, thang đo phù hợp với điều kiện thực tế bằng cách phỏng vấn sâu một số hộ nuôi tôm có nhiều kinh nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Bước 5: Thu thập, điều tra dữ liệu chính thức. Thực hiện điều tra chính thức để thu thập thông tin một cách chính xác, đầy đủ nhất phục vụ cho phân tích các mục tiêu luận án bao gồm các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.

Bước 6: Xử lý, phân tích dữ liệu. Mã hóa, nhập dữ liệu và phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các phần mềm Excel, SPSS và Stata.

Bước 7: Viết kết quả nghiên cứu và thảo luận. Kết quả nghiên cứu và thảo luận bám sát vào mục tiêu, nội dung nghiên cứu bằng cách phân tích, đánh giá, thảo luận và so sánh với các nghiên cứu trước đây.

Bước 8: Báo cáo. Báo cáo kết quả nghiên cứu thông qua các chuyên đề. Báo cáo nội dung luận án trước hội đồng khoa học cấp Bộ môn, cấp Khoa. Hiệu chỉnh theo góp ý của hội đồng, hoàn chỉnh nội dung. Báo cáo nội dung luận án cấp cơ sở và cấp trường, hiệu chỉnh theo góp ý của hội đồng và hoàn chỉnh luận án.

2.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1. Thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp là cơ sở khoa học để lựa chọn vấn đề nghiên cứu, kế thừa và phát triển các nội dung và phương pháp nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu được thu thập từ các kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đã được công bố trên các tạp chí chuyên ngành, tạp chí khoa học, các báo cáo tổng kết về BĐKH và ngành hàng nuôi tôm. Nhằm đánh giá


tổng quan về địa bàn nghiên cứu, các thông tin chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế

- xã hội, sự thay đổi thời tiết, khí hậu, diện tích và sản lượng ngành nuôi tôm được thu thập từ Cục Thống kê, Chi cục Thủy sản, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện. Ngoài ra, đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, kết quả nghiên cứu của các đề tài, luận án, luận văn và tài liệu khoa học trên mạng internet.

2.2.2. Thông tin sơ cấp

2.2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu

Diện tích nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Bến Tre chiếm 13,14% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh và 17,31% diện tích đất nông nghiệp (Cục thống kê Bến Tre, 2018), tỷ lệ này cao so với một số tỉnh khác. Trong cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản thì diện tích nuôi tôm biển luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 87,5% tập trung chủ yếu ở các huyện ven biển Đông là Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú (Hình 2.1). Vì thế, đây là các huyện được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu.

Khu vực

nghiên cứu

Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu (3 huyện ven biển - Bình Đại, Thạnh Phú và Ba Tri)

Tại mỗi huyện ven biển, các xã được lựa chọn để khảo sát là xã có diện tích nuôi tôm biển tập trung và là xã đã và đang phải hứng chịu những tác động ngày càng tăng của BĐKH. Dựa vào sự tư vấn của cán bộ các Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện và bản đồ hành chính cấp huyện, đề tài


chọn điểm nghiên cứu chuyên sâu nằm ở các xã Bảo Thạnh và Tân Xuân (Ba Tri), An Điền và Giao Thạnh (Thạnh Phú), Định Trung và Thạnh Phước (Bình Đại) nhằm đảm bảo tính đại diện cho vấn đề nghiên cứu.

2.2.2.2. Chọn mẫu nghiên cứu Chọn hộ khảo sát

Các hộ nuôi tôm theo mô hình tôm sú quảng canh cải tiến (TSQCCT) và tôm thẻ chân trắng thâm canh (TTCTTC) là đối tượng được lựa chọn để khảo sát. Đây là hai mô hình có diện tích và sản lượng cao nhất trong tổng diện tích và sản lượng nuôi tôm toàn tỉnh. Tại mỗi xã, các hộ nuôi tôm được lựa chọn theo hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản từ danh sách các hộ nuôi tôm do Ủy ban nhân dân các xã cung cấp. Tiêu chí chọn hộ khảo sát là theo qui mô diện tích và có thu nhập chính dựa vào hoạt động nuôi tôm.

Quy mô số hộ khảo sát

Trường hợp biết quy mô tổng thể, quy mô mẫu khảo sát được xác định theo công thức của Yamane (1976) và Slovin (1984):

n N

1e2 * N

20.865

1 0, 072 * 20.865

202 (hộ) (2.1)

Trong đó: n là số lượng hộ cần tiến hành khảo sát; N là tổng số mẫu; e là sai số cho phép, thường lấy ở mức 5% đến 10%, đề tài chọn mức sai số là 7%.

Với tổng số hộ nuôi tôm ở tỉnh Bến Tre khoảng 20.865 hộ (Tổng điều tra nông nghiệp nông thôn, 2016), dựa trên công thức (2.1) số hộ cần khảo sát là 202 hộ. Để tăng độ chính xác, nghiên cứu dự kiến tổng số hộ khảo sát là 240 hộ phân bổ cho mỗi xã là 40 hộ. Kết quả thực tế phỏng vấn được là 262 hộ với 170 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh và 92 hộ nuôi tôm sú quảng canh cải tiến (Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Cơ cấu phiếu khảo sát

Huyện TSQCCT TTCTTC Tổng cộng

Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)

Ba Tri

30

32,60

54

31,76

84

32,06

Bình Đại

30

33,70

49

28,82

80

30,53

Thạnh Phú

32

33,70

67

39,41

98

37,41

Tổng

92

100,0

170

100,00

262

100,00

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 252 trang tài liệu này.

Phân tích biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và hiệu quả nuôi tôm biển nông hộ tại tỉnh Bến Tre - 9

Nguồn: Khảo sát thực tế, 2018


Quy mô mẫu thích hợp không được nhỏ hơn 30 quan sát (Nguyễn Quyết và ctv, 2015; Tống Đình Quý, 2016) và mẫu nhiều hơn 40 quan sát là mẫu lớn cho mỗi nhóm có thể suy rộng cho nghiên cứu có quy mô vừa và nhỏ (Võ Thị Thanh Lộc, 2010). Harris (1985) cho rằng cỡ mẫu phù hợp để chạy hồi quy đa biến phải bằng số biến độc lập cộng thêm ít nhất là 50 quan sát. Ngoài ra, cỡ mẫu tối thiểu nên theo tỷ lệ 5:1, tức là 5 quan sát cho 1 biến độc lập; tuy nhiên, để kết quả hồi quy có ý nghĩa cao hơn cỡ mẫu lý tưởng theo tỷ lệ 10:1 (Hairr và ctv, 2014). Quy mô mẫu cũng cần phải tương xứng với kinh phí và yêu cầu về mặt thời gian. Dựa vào các điều kiện này, quy mô mẫu được khảo sát cho nghiên cứu là phù hợp.

Ngoài ra, để hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất tôm ở địa phương, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng hộ nuôi tôm áp dụng, nghiên cứu còn tiến hành phỏng vấn 17 cán bộ quản lý phụ trách nông nghiệp và thủy sản tại các xã và phòng Nông nghiệp-Phát triển nông thôn ở các huyện được chọn khảo sát.

Nội dung thu thập số liệu sơ cấp

Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp hộ nuôi tôm theo mẫu phiếu điều tra được lập sẵn. Nội dung bảng câu hỏi điều tra gồm thông tin về nguồn lực sinh kế, về tình hình sản xuất tôm, về tác động của BĐKH đến nuôi tôm và thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ nuôi tôm (Phục lục 13).

2.3. Phương pháp phân tích thực trạng thích ứng BĐKH của hộ nuôi tôm biển

Vận dụng phương pháp thống kê mô tả, đề tài tiến hành phân tích các nội dung sau: phân tích nhận thức hộ nuôi tôm về BĐKH và tác động của nó, nguồn lực sinh kế hộ nuôi tôm, biện pháp thích ứng với BĐKH được sử dụng bởi hộ nuôi tôm và rào cản thích ứng với BĐKH. Một số chỉ tiêu thống kê được sử dụng như số tuyệt đối, tương đối, trung bình, lớn nhất và nhỏ nhất nhằm giải quyết vấn đề cơ bản nông hộ. Ngoài ra, biểu đồ hình thanh cũng được sử dụng để mô tả rõ vấn đề nghiên cứu.

Kỹ thuật thang đo likert đo lường mức độ ảnh hưởng của các hiện tượng BĐKH đến hoạt động nuôi tôm dạng thang đo Likert 5 điểm. Với MS (Mean Score) là điểm trung bình của người trả lời, nếu 1,00 ≤ MS ≤ 1,80 là ảnh hưởng không đáng kể, nếu 1,81 ≤ MS ≤ 2,60 là ảnh hưởng ít, nếu 2,61 ≤ MS ≤ 3,40 là ảnh hưởng vừa phải, nếu 3,41 ≤ MS ≤ 4,20 là ảnh hưởng nghiêm trọng, nếu 4,21 ≤ MS


≤ 5,0 ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Cường độ và hiệu quả áp dụng các biện pháp thích ứng với BĐKH được đo lường thông qua thang đo Likert 3 điểm. Nếu 1,00 ≤ MS ≤ 1,67 là cường độ/hiệu quả thấp, nếu 1,68 ≤ MS ≤ 2,33 là cường độ/hiệu quả trung bình, nếu 2,34 ≤ MS ≤ 3,00 là cường độ/hiệu quả cao.

Các phương pháp này được áp dụng nhằm mô tả bức tranh khái quát về đặc điểm hộ nuôi tôm trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng thích ứng biến đổi khí hậu của hộ nuôi tôm thể hiện ở Phụ lục 2.2.

2.4. Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm do BĐKH

2.4.1. Đề xuất bộ chỉ số đánh giá TDBTT của hộ nuôi tôm do BĐKH

Cách tiếp cận đánh giá TDBTT của IPCC được áp dụng cho nghiên cứu này. Dựa trên cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây và khảo sát thực tế, luận án tiến hành lựa chọn bộ chỉ số đánh giá TDBTT của hộ nuôi tôm do BĐKH. Trong mỗi thành phần, bộ chỉ số bao gồm các yếu tố là chỉ số chính, chỉ số phụ và biến số. Để thuận tiện cho việc xác định TDBTT, có thể tập hợp các biến số có tính chất tương đối đồng nhất thành một nhóm trong cùng một chỉ số phụ. Tuy nhiên khi có một biến số nào đó thỏa mãn bằng hoặc hơn hai tiêu chí thì chỉ được phép gán nó cho một chỉ số phụ mà người nghiên cứu quan tâm. Nghiên cứu đã đề xuất được bộ chỉ số bao gồm 3 chỉ số chính, 13 chỉ số phụ và 42 biến số. Cụ thể như sau:

Sự phơi lộ (E)

Sự phơi lộ là các yếu tố liên quan đến thiên tai và thời tiết như nhiệt độ, lượng mưa, bão, hạn hán, lũ lụt, sạt lở, nước biển dâng (Yusuf và Francisco, 2009; Heltberg và Bonch, 2010; Hà Hải Dương, 2014) và khoảng cách (Ibidun, 2010). Việc đo lường các yếu tố thời tiết, khí hậu cho từng ao nuôi tôm của từng hộ là khó thực hiện và mặt bằng chung các hộ sống trong cùng một khu vực thì các yếu tố khí hậu, thời tiết chênh lệch nhau không nhiều. Vì vậy, để xác định sự phơi lộ do ảnh hưởng của sự thay đổi thời tiết, khí hậu đến hoạt động nuôi tôm của từng hộ, đề tài tiến hành đánh giá thông qua nhận thức, kinh nghiệm của người nuôi tôm. Sự phơi lộ do ảnh hưởng các hiện tượng thời tiết, khí hậu và thiên tai được người nuôi tôm đánh giá trong vòng 10 năm qua theo thang đo Likert (1 - Ảnh hưởng không đáng kể, 2 - Ảnh hưởng ít, 3 - Ảnh hưởng vừa phải, 4 - Ảnh hưởng nghiêm trọng, 5 –

Ngày đăng: 26/06/2023