DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Phần trăm các dòng thuế quan được cam kết trước và sau các cuộc đàm phán từ 1986- 1994 8
Bảng 2: Thống kê XNK từ năm 1955-1975 21
Bảng 3: Kim ngạch XNK Việt Nam 1976-1985 23
Bảng 4: Kim ngạch XNK 1986- 2000 24
Bảng 5: Kim ngạch XNK 2002-2006 26
Bảng 6: Kim ngạch XK 1990-2007 36
Bảng 7: Kim ngạch các mặt hàng XK chủ lực năm 2007 37
Bảng 8: Cơ Cấu thị trường XK giai đoạn 2006-2010 75
Bảng 9: Kim ngạch các ngành 77
Có thể bạn quan tâm!
- Ngoại thương Việt Nam nhìn lại 1 năm sau khi gia nhập WTO và những giải pháp kiến nghị trong thời gian tới - 1
- Phần Trăm Các Dòng Thuế Quan Được Cam Kết Trước Và Sau Các Cuộc Đàm Phán Từ 1986- 1994
- Nhóm Các Qui Định S&d Dành Cho Các Nước Đang Và Kém Phát Triển Thể Hiện Ở Sự Cho Phép Các Nước Này Có Sự Linh Hoạt Khi Chấp Nhận Các Nghĩa Vụ Theo
- Các Cam Kết Của Việt Nam Khi Gia Nhập Wto Về Lĩnh Vực Ngoại Thương
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập và phát triển hiện đang là mục tiêu chính của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tiếp tục mở rộng quan hệ KTĐN theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá chủ động theo quá trình tự do hoá thương mại theo lộ trình phù hợp với điều kiện của Việt Nam sẽ là đòn bẩy tất yếu cho chiến lược CNH-HĐH và tăng trưởng kinh tế đất nước.
Sau nhiều vòng đàm phán gay go và căng thẳng, ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Việc gia nhập WTO đã mở ra cho nền kinh tế VN những thời cơ to lớn, giúp đất nước ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, rút ngắn khoảng cách với các nước kinh tế phát triển.
Chỉ sau 1 năm gia nhập WTO (2007-2008) Kinh tế Việt Nam đã gặt hái được những kết quả đáng mừng. Cũng như nhiều ngành kinh tế khác, Ngoại thương sau một năm gia nhập WTO đã có những bước tiến dài, không ngừng đi lên, trở thành một trong những ngành kinh tế chủ chốt góp phần không nhỏ vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Bên cạnh những thành công bước đầu ấy, thực tế trong một năm qua đã cho thấy ngoại thương nước ta trong thời kì đầu hội nhập vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế, kìm hãm sự “cất cánh” của nền kinh tế VN nói chung và ngành ngoại thương nói riêng. Vậy làm thế nào để chúng ta có thể hạn chế những bất cập này, đồng thời tận dụng tối đa các lợi thế mà WTO mang lại để thúc đẩy ngành ngoại thương VN? Xuất phát từ những trăn trở này, em quyết định chọn đề tài “ ngoại thương VN- nhìn lại một năm sau gia nhập WTO và những giải pháp kiến nghị trong thời gian tới” với mong muốn đưa ra cái nhìn tổng quan về ngoại thương VN sau một năm gia nhập từ đó đưa ra một số kiến nghị về giải pháp pháp triển trong thời gian tới.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận là những nguyên tắc chung của tổ chức thương mại quốc tế trong lĩnh vực ngoại thương, và tình hình ngoại thương VN sau một năm gia nhập với những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế cần khắc phục và cơ hội thách thức trong tương lai. Khoá luận cũng cố gắng đưa ra một số kiến nghị để phát triển hoạt động ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là ngành ngoại thương Việt Nam sau 1 năm gia nhập WTO, (cuối năm 2006 - đầu năm 2008). Bên cạnh đó bài khoá luận này còn hướng tới nghiên cứu những tác động của WTO tới tình hình phát triển của ngoại thương Việt Nam, những chuyển biến của ngành ngoại thương trước và sau khi gia nhập.
Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng phương pháp thu thập tổng hợp so sánh đối chiếu các nguồn tài liệu được sử dụng của cả trong nước, nước ngoài, trên mạng và qua các khảo sát riêng của chính tác giả để phân tích đánh giá.
Kết cấu khoá luận gồm 3 chương:
• Chương 1: Những nguyên tắc chung của TCTM thế giới và tình hình ngoại thương Việt Nam khi gia nhập WTO.
• Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động ngoại thương Việt Nam 1 năm sau gia nhập WTO.
• Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị phát triển hoạt đông ngoại thương trong thời gian tới.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn bài khoá luận này không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS . Nguyễn Thị Thanh Minh, người đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình làm bài khoá luận này. Em cũng gửi lời biết ơn sâu sắc đến tất cả tập thể giáo viên trong trường ĐH Ngoại Thương, bố mẹ, bạn bè những người luôn ở bên động viên, giúp đỡ em vượt qua mọi khó khăn khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
CHƯƠNG 1
NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA TỔ CHỨC TMQT VÀ TÌNH HÌNH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO.
1.1. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA WTO
1.1.1. Nguyên tắc Cơ bản
1.1.1.1. Không phân biệt đối xử
Nguyên tắc tối huệ quốc MFN:
Theo các hiệp định của WTO, các quốc gia thành viên không thể đối xử phân biệt giữa các đối tác thương mại của mình. Khi cho một quốc gia hưởng ưu đãi đặc biệt nào đó, thì nước đó cũng phải cho các thành viên khác trong WTO được hưởng những ưu đãi giống như vậy. Nguyên tắc này quan trọng tới mức nó đựơc đưa vào Điều 1 Hiệp định GATT, điều 2 hiệp định GATs. MFN cũng là một ưu tiên của hiệp đinh TRIPS thể hiện trong điều 4 mặc dù nguyên tắc này trong mỗi hiệp định có khác nhau đôi chút. Tuy nhiên cũng có vài trường hợp ngoại lệ. Ví dụ như các nước có thể kí với nhau một hiệp định thương mại tự do áp dụng cho hàng hoá mua bán trong nội bộ khối đó, tức là có sự phân biệt đối xử với hàng hoá của các nước ngoài khối. Hoặc là hàng hoá các nước đang phát triển được hưởng những ưu đãi đặc biệt khi vào thị trường các nước phát triển. Nói chung, MFN có nghĩa là một khi đã hạ thấp rào cản thương mại hay mở cửa thị trường thì quốc gia đó phải đối xử tương tự đối với hàng hoá của tất cả các đối tác thương mại của mình, là thành viên của WTO.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)
Đối xử với nước ngoài và trong nước như nhau. Hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá trong nước được đối xử như nhau, ít nhất là khi hàng hoà nước
ngoài vào đến thị trường trong nước. Sự đối xử bình đẳng cũng được áp dụng tương tự với dịch vụ, thương hiệu, bản quyền và patent của nước ngoài và trong nước. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia đựơc thể hiện trong cả 3 hiệp định chính trong WTO, ở điều 3 của GATT, điều 17 của GATS, điều 3 của TRIPs. Nguyên tắc này chỉ được áp dụng khi hàng hoá dịch vụ hay một nội dung của QSHTT đã vào thị trường trong nước, Vì thế đánh thuế nhập khẩu không vi phạm nguyên tắc này mặc dù hàng hoá trong nước không phải chịu một loại thuế tương tự.
1.1.1.2. Tự do thương mại hơn thông qua đàm phán
Hạ thấp các rào cản thương mại là một trong những biện pháp thúc đẩy thương mại rõ ràng nhất. Các rào cản liên quan bao gồm thuế XNK (hay thuế quan) và các biện pháp phi thuế quan như cấm NK, quota giấy tờ thủ tục hành chính….Các vòng đàm phán ban đầu của GATT chỉ tập trung vào vấn đề giảm thuế quan đánh vào hàng NK. Kết quả của một loạt các các vòng đàm phán là đến giữa những năm 1990, mức thuế quan đánh vào hàng công nghiệp của các nước công nghiệp giảm mạnh chỉ còn dưới 4% [35, tr.11]. Vào những năm 1980, các vòng đàm phán đã mở rộng sang các rào cản hàng hoá phi thuế và tất cả các lĩnh vực mới như dịch vụ và QSHTT. Mở của thị trường cũng có thể mang lại nhiều lợi ích, nhưng nó cũng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh. Các hiệp định của WTO cho phép các nước thayđổi từ từ, thông qua “quá trình tự do hoá dần dần” (progressive liberalization). Các nước đang phát triển thường có thời gian lâu hơn để thực hiện các nghĩa vụ của mình.
1.1.1.3. Dễ dự đoán thông qua ràng buộc các cam kết và minh bạch
Đôi khi, cam kết không tăng một rào cản thương mại có thể quan trọng như hạ thấp một rào cản thương mại, bởi vì cam kết đó giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về các cơ hội trong tương lai. Nhờ ổn định và có thể dự báo trước được, nhà nước có thể khuyến khích đầu tư, tạo công ăn
việc làm và người tiêu dùng được hưởng nhiều lợi ích từ cạnh tranh. Hệ thống thương mại đa phương được hình thành là nỗ lực của các chính phủ tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và dễ dự đoán.
Trong WTO, khi các nước đồng ý mở của thị trường hàng hoá hoặc dịch vụ là họ đã ràng buộc các cam kết của mình. Đối với hàng hoá, các cam kết này lên tới hầu hết các mức thuế quan. Một nước có thể thay đổi các cam kết của mình nhưng chỉ sau khi đã đàm phán với các đối tác thương mại của mình, điều đó có thể có nghĩa là nước đó phải bồi thường cho các thiệt hại thương mại của các nước kia. Một trong những thành tựu của vòng đàm phán Uruguay sau các cuộc đàm phán đa phương là tăng khối lượng thương mại nhờ các cam kết.
WTO cũng cố gắng tăng tính dễ dự đoán và độ ổn định bằng nhiều cách khác. Một trong những cách đó là không khuyến khích dùng quota và các biện pháp hạn chế số lượng NK vì việc quản lí quota có thể dẫn tới quan liêu hành chính và các cáo buộc về bất bình đẳng trong phân bổ quota. Một biện pháp khác là buộc qui tắc thương mại của các nước càng rõ ràng, càng công khai càng tốt. Nhiều hiệp định của WTO yêu cầu chính phủ của các nước phải công bố chính sách và thực tiễn của mình công khai trong nước hoặc báo cho WTO. Sự giám sát chính sách thương mại quốc gia thường xuyên thông qua Cơ chế Rà soát Chính sách thương mại cũng mang tới thêm một biện pháp khuyến khích minh bạch ở cả trong nước và ở cấp đa phương.
1.1.1.4. Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
WTO đôi khi được miêu tả là một tổ chức “ thương mại tự do”, nhưng điều đó không đúng hoàn toàn. Tổ chức này cho phép sử dụng thuế quan và các hình thức bảo hộ khác trong một số trường hợp nhất định. Chính xác hơn, đó là một hệ thống các nguyên tắc để cạnh tranh rộng rãi bình đẳng và không bị bóp méo.
1.1.2. Các Hiệp định chính của WTO
WTO có 16 hiệp định chính và các qui định với tổng số tài liệu lên đến hơn 3 vạn trang. Các hiệp định chính trong WTO gồm:
1) Hiệp định GATT năm 1994
2) Hiệp định về nông nghiệp
3) Hiệp định về Hàng Dệt và May mặc (kết thúc vào 1/1/2005)
4) Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại( TBT)
5) Hiệp định TRIMS
6) Hiệp định thực thi điều VI của GATT 1994 (về chống bán phá giá)
7) Hiệp định thực thi điều VII của GATT 1994 (về xác định trị giá hải quan)
8) Hiệp định về giám định hàng hoá trước khi xếp hàng
9) Hiệp định về qui tắc xuất xứ
10) Hiệp định về thủ tục cấp phép NK
11) Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
12) Hiệp định các biện pháp tự vệ
13) Hiệp định GATS
14) Hiệp định TRIPs
15) Thoả thuận về các qui tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp
16) Cơ chế rà soát Chính sách thương mại
Tuy nhiên do khuôn khổ có hạn nên khoá luận chỉ đề cập đến 4 hiệp định cơ bản điều chỉnh các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và SHTT có liên quan tới thương mại.
1.1.2.1. Hiệp định GATT