lớn đến tiêu thức kết quả (thông số đầu ra), được kí kiệu là y: là thông số đầu ra (trong luận án này là hiệu suất xử lý độ màu, COD, TOC).
* Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan:
Việc đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan được thực hiện thông qua việc tính toán hệ số tương quan bội, các hệ số tương quan riêng phần đối.
* Phương pháp tương quan bội
Phương trình hồi quy tuyến tính bội sau được sử dụng:
yˆ b0 b1 x1 b2 x2 ... bk xk
(2.11)
b0, b1, b2,.... bk là các biến thực của phương trình hồi quy.
Phương trình (2.15) là một bề mặt với k = 2 và là một siêu diện với k > 2. Bề mặt hay siêu diện thường gọi là mặt đáp ứng trong không gian yếu tố. Tư liệu thống kê ban đầu được chỉ ra ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Tư liệu thống kê ban đầu có thứ nguyên
x1 | x2 | … | xk | y | |
1 2 3 . . . N | x11 | x21 | … | xk1 | y1 |
x12 x13 | x22 x23 | … … . | xk 2 xk 3 | y2 y3 | |
. | . | . | . | . | |
. | . | . | . | . | |
. x1n | . x2n | … | . xkn | . yn |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nghiên Cứu Xử Lý Nướ C Rỉ Rá C Bằng Ozon Ở Viêṭ Nam
- Sơ Đồ Thí Nghiệm Xử Lý Nước Rỉ Rác Bằng Ozon Đơn Hoặc Perozon
- Đặc Điểm Đệm Sứ Được Sử Dụng Trong Nghiên Cứu
- Ảnh Hưởng Của Ph Đến Tỉ Lệ Bod5/cod Sau Xử Lý Bằng Ozon Đơn Bàn Luận:
- Nghiên Cứu Xử Lý Các Chất Hữu Cơ Trong Nước Rỉ Rác Bằng Perozon
- Ảnh Hưởng Thời Gian Phản Ứng Đến Độ Màu Sau Xử Lý Bằng Perozon
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
s
Ta chuyển từ dạng có thứ nguyên sang dạng vô thứ nguyên bằng cách chuẩn hóa tất cả các giá trị của các đại lượng ngẫu nhiên theo các công thức:
y0 yi y ;
x0 x ji x j
(2.12)
s
i
y
x
i = 1, 2, …, n; j = 1, 2, …, k
ji
x j
trong đó,
y0 ,
0 là các giá trị được chuẩn hóa của thông số đầu ra và các thông số
i
ji
đầu vào tương ứng. y ,
x j là những giá trị trung bình;
sy ,
s là độ lệch chuẩn.
x
j
sy
; sx j
(2.13)
n
( y y)
2
i
i1
n 1
i1
n 1
(x x )2
n
j i j
Kết quả ta có tư liệu thống kê ban đầu ở dạng vô thứ nguyên trong bảng 2.5.
Bảng 2.5. Tư liệu thống kê ban đầu ở dạng vô thứ nguyên
x0 1 | x0 2 | … | x0 k | y 0 | |
1 2 3 . . . N | x0 11 x0 12 x0 13 . . . x0 1n | x0 21 x0 22 x0 23 . . . x0 2n | … … … . . . … | x0 k1 x0 k 2 x0 k 3 . . . x0 kn | y 0 1 y 0 2 y 0 3 . . . y 0 n |
Ở dạng vô thứ nguyên thì:
j
x 0 0 ;
j
y 0 0 và
s 0 1 ;
x
j
sy0 1
(2.14)
Hệ số tương quan mẫu (do số thí nghiệm n có hạn) trong trường hợp này
bằng:
* 1
n
0 0 ;
r* 1
n
x0 x0
(2.15)
y x
r 0 0
n 1 yi x ji
x0 x0
n 1 li mi
j i1 l m i1
l, m = 1, 2, 3, …, k; l ≠ m
Các hệ số tương quan tính theo công thức (2.15) cũng bằng các hệ số tương
quan giữa các biến có thứ nguyên
r * và
y x j
r * .
xl xm
r* nằm trong khoảng (-1; 1), tức là -1 ≤ r* ≤ 1. r* = 1 (hoặc r* = -1): quan hệ hàm số,
r* = 0: giữa hai đại lượng không có mối liên hệ tương quan,
r* → 1 (hoặc r* → -1): giữa hai đại lượng có mối liên hệ càng chặt chẽ. Phương trình hồi quy giữa các biến được chuẩn hóa không có số hạng tự do:
yˆ0a x0a x0 ... a x0
(2.16)
1 1 2 2 k k
a0, a1, a2,.... ak là các chuẩn hóa của phương trình hồi quy.
Các hệ số của phương trình (2.16) được tìm theo phương pháp bình phương tối thiểu từ điều kiện:
n
( y0yˆ0)2 min
tức là
a1
i1
0 ;
i i
a2
0 ; … ;
0
ak
(2.17)
n
n
và hệ phương trình chuẩn có dạng:
n
a (x0)2a
x0 x0
... a x0x0
x0 y0
1 1i
i1
2 1i 2i i1
1 1i ki i1
1i i
n
i1
n
a x0 x0
a (x0 )2 ... a x0 x0
x0 y0
(2.18)
1 2i 1i
i1
2 2i
n
n
i1
1
i1
2i ki
2i i
n
i1
…
n
a x0 x0
a x0 x0
... a (x0 )2
x0 y0
1 ki 1i
i1
2 ki 2i
n
i1
1 ki
n
i1
ki i
n
i1
Nhân cả hai vế của hệ phương trình (2.18) với hệ số tương quan mẫu r* và do:
1
n 1
, kết quả là sẽ xuất hiện
n 1
x
1 n (xo )2 s2 1
ji0
i1 j
nên hệ phương trình chuẩn (2.8) chuyển về dạng sau:
a a r*
a r*
... a r*
r*
1 2 x1x2
3 x1x3
k x1xk
yx1
a r*
a a r*
... a r*
r*
(2.19)
1 x2 x1
…
2 3 x21x3
k x2 xk
yx2
a r*
a r*
a r*
... a
r*
1 xk x3
2 xk x2
3 xk x3
k yxk
Trong hệ phương trình (2.19)
*
r
xl xm
*
r
xm xl
. Để giải phương trình (2.19) cần sử
dụng máy tính áp dụng một trong những thuật toán đã biết. Sau khi giải hệ (2.19) tìm được các hệ số a1, a2, …, ak ta có thể tìm được hệ số tương quan bội.
a r* a r* ... a r*
1 yx1 2 yx2
k yxk
R (2.20)
R nằm trong khoảng [0;1], tức là 0 ≤ R ≤ 1.
tính.
Nếu R = 1: giữa Nếu R = 0: giữa
x1 ,
x1 ,
x2 , …, xk
x2 , …, xk
và y có mối liên hệ hàm số.
và y không có mối liên hệ tương quan tuyến
Nếu R → 1: giữa càng chặt chẽ.
x1 ,
x2 , …, xk
và y có mối liên hệ tương quan tuyến tính
Trong phương trình (2.11) thì l = k+1. Từ phương trình (2.16) có thể chuyển
về (2.11) theo các công thức:
sy
b j a j s
; j = 1, 2, …, k
x j
n
b0y bjx j
i1
(2.21)
CHƯƠNG 3. KẾ T QUẢ NGHIÊN CỨ U VÀ THẢ O LUÂN
3.1. TIỀN XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC BẰNG KEO TỤ
Theo nghiên cứ u của môt
số tác giả , cần lươn
g PAC lớn để keo tụ nước r ỉ rác.
Nguyên
Hồng Khánh và côṇ g sư ̣ (2009) [5] đã sử duṇ g PAC từ 100 – 2.000 mg/l, 2
mg/l chất trợ keo A101 để xử lý nư ớc rỉ rác. Nguyên
Ngoc
Lân (2013) [6] cũng sử
dụng lượng PAC đến 3.000 mg/l trong giai đoan
tiền xử lý nước r ỉ rác từ bãi chôn
lấp chất thải rắn Nam Sơn . Hàm lương PAC cao (500 – 5.000 mg/l) cũng được sử
dụng để xử lý nư ớc rỉ rác ở Malaysia b ởi tác giả Lee và cộng sự (2012) [64]. Trong
nghiên cứ u này , qua những thí nghiêm
khảo sát sơ bô ̣ cho thấy , lươn
g chất keo tu
cần sử duṇ g lớn, nếu sử dụng lượng PAC dưới 500 mg/l thì hiệu suất keo tụ chưa đáng kể. Vì nh ững lý do trên , các thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng
PAC đến hiêu
suất keo tu ̣nư ớc rỉ rác cũng đươc
thưc
hiên
ở m ức hàm lươn
g bắt đầu
từ 500 mg/l kết hợp 2 mg/l chất trợ keo A101.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất keo tu ̣đến hiệu suất keo tụ bằng PAC được thể hiện ở hình 3.1, 3.2 và 3.3.
COD sau keo tụ
4500
4000
COD (mg/l)
3500
3000
2500
2000
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Hàm lượng PAC (mg/l)
Hình 3.1. Ảnh hưởng của PAC đến COD nướ c rỉ rác sau xử lý
M àu sau keo tụ
3000
2500
Độ màu (Pt-Co)
2000
1500
1000
500
0
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Hàm lượng PAC (mg/l)
Hình 3.2. Ảnh hưở ng củ a PAC đến độ màu nước rỉ rác sau xử ly
SS sau keo tụ
1000
800
SS (mg/l)
600
400
200
0
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Hàm lượng PAC (mg/l)
Hình 3.3. Ảnh hưởng PAC đến chấ t rắ n lơ lử ng trong nướ c rỉ rác sau xử ly
Kết quả thí nghiêm
cho thấy , hiêu
suất xử lý tăng khi tăng hàm lư ợng PAC.
Hiêu
suất xử lý COD : 10 - 43%, độ màu: 15 - 76% và SS: 22 - 85%, tuy nhiên, với
hàm lượng PAC 3.000- 4.000 mg/l, hiêu
suất xử lý h ầu như không đổi. Khi hàm
lươn
g PAC tăng lên 3.000 mg/l, hiêu
suất xử lý đ ộ màu và SS cao , đaṭ tương ứ ng
73% và 83%. Đồng thời các chất hữu cơ cũng được xử lý tương đối tốt (43% COD). Hiệu suất xử lý không tăng khi tăng hàm lượng PAC trên 3.000 mg/l.
Hiệu suất xử lý các chất hữu cơ trong nước rỉ rác đạt tối ưu tại mức PAC
3.000 mg /l. Tuy nhiên, nếu sử dụng chất keo tụ ở mức này thì tốn nhiều hóa chất. Trong nghiên cứu này, keo tụ được xác định là giai đoạn xử lý sơ bộ nên không sử
dụng hàm lượng PAC ở mức tối ưu. Mục tiêu của xử lý sơ bộ chủ yếu là loại bỏ SS và một phần nhỏ COD (khoảng 20-30%).
Bảng 3.1. So sánh hiệu suất keo tụ ở 1.500 và 3.000 mg/l
Hiệu suất xử lý (%) | |||
Độ màu | COD | SS | |
1.500 | 27 | 26 | 57 |
3.000 | 73 | 43 | 83 |
Với hàm lượng PAC 1.500 mg/l đã xử lý được 57% SS, 26% COD và 27% độ màu. Kết quả trên đã đạt được mục tiêu của giai đoạn tiền xử lý. Vì thế, mức hàm lượng chất keo tụ PAC là 1.500 mg/l, ở pH tự nhiên của nư ớc rỉ rác (cụ thể tại muẫ
nước rỉ rác thí nghiệm này là 8,07) được cho là thích hơp
cho giai đoạn này.
3.2. NGHIÊN CỨU XỬ LÝ CÁC CHẤT HỮU CƠ TRONG NƯỚ C R Ỉ RÁC BẰ NG OZON VÀ PEROZON
3.2.1. Nghiên cứu xử lý các chất hữu cơ trong nước rỉ rác bằng Ozon đơn
a. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH
Trong nghiên cứ u này , ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử l ý các chất hữu
cơ trong nước rỉ rác bằng Ozon đơn (O3) đươc
thưc
hiên
với điều kiên
c ố điṇ h lưu
lươn
g khí cấp để tao
O3 (7l/ph) và cố định thời gian phản ứng (60 phút).
Nước rỉ rác đươc
tiền xử lý bằng keo tụ. Điều kiên
tiền xử lý là PAC: 1.500
mg/l; chất trơ ̣ keo tu ̣A101: 2 mg/l.
Sau keo tu ̣, các chất hữu cơ trong nước rỉ rác đươc đánh giá ảnh hưởng của pH.
xử lý bằng Ozon đơn để
Kết quả thí nghiêm
đươc
thể hiên
ở hình 3.4, 3.5 và 3.6:
Qua các thí nghi ệm nghiên cứ u ảnh hưởng của pH sau 60 phút ph ản ứng cho thấy, khi pH tăng từ 5 đến 9 thì độ màu, COD và TOC đều giảm dần. Tuy nhiên, khi pH trên 9 thì độ màu, COD và TOC sau xử lý cao hơn ở pH 8 và 9. Sau 60 phút
phản ứng, hiêu
suất xử lý đ ộ màu, COD và TOC tương ứ ng là 67 – 76%, 6 – 30%
và 5 – 25%. Như vậy, hiệu suất xử lý các chất hữu cơ trong nước rỉ rác sau 60 phút vẫn chưa đáng kể.
700
650
Độ màu (Pt-Co)
600
550
500
450
400
4 5 6 7 8 9 10
pH
Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2Thí nghiệm 3
Hình 3.4. Ảnh hưởng của pH đến độ màu sau xử lý bằng Ozon đơn
2600
COD (mg/l)
2200
1800
1400
1000
4 5 6 7 8 9 10
pH
Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3
Hình 3.5. Ảnh hưởng của pH đến COD sau xử lý bằng Ozon đơn
1000
900
TOC (mg/l)
800
700
600
500
4 5 6 7 8 9 10
pH
T hí nghiệm 1 T hí nghiệm 2 T hí nghiệm 3
Hình 3.6. Ảnh hưởng của pH đến TOC sau xử lý bằng Ozon đơn