Nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng ở Ngân Sơn - Bắc Kạn - 10

- Với chức năng của UBND huyện hoàn toàn có thể để xuất thực thi các chính sách liên quan để phát triển rừng bền vững với UBND tỉnh cũng như chỉ đạo UBND các xã thực thi các chính sách đó.

- Hiện nay UBND huyện Ngân Sơn rất nỗ lực trong việc thực thi các chính sách, dự án về lâm nghiệp trên quan điểm bảo vệ và phát triển rừng tái sinh tự nhiên ở các thôn bản.

Kiểm lâm địa bàn

- Có vai trò phát hiện và ngăn chặn các hành vị xâm hại rừng, buôn bán lâm sản bất hợp pháp trên địa bàn.

- Phối hợp với UBND xã, thôn để tuyên truyền công tác bảo vệ rừng.

3.2.3 Những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng tài nguyên rừng

- Việc giao đất giao rừng cho các hộ gia đình dựa trên phương thức canh tác nương rẫy của gia đình, dòng họ nên diện tích của mỗi hộ bị phân tán nhiều khu vực khác nhau trong thôn. Mặt khác những diện tích thuộc địa bàn thôn khác lại không thể giao cho các hộ gia đình hay ngược lại diện tích thuộc thôn nhưng là do người thôn khác sử dụng cũng không thể giao cho người trong thôn. Vấn đề này là một trở ngại rất lớn đối với công tác quản lý và sử dụng tài nguyên rừng một cách hiệu quả.

- Trình độ dân trí, nhận thức của người dân thấp, kiến thức bản địa dần bị mai một. Trong hoàn cảnh hiện nay cộng đồng với trình độ dân và nhận thức thấp thêm vào là kiến thức bản địa bị mai một làm cho người dân dễ mất định hướng trong tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Họ không thể nhận thức được rò ràng rừng và đất rừng cũng là một nguồn tài nguyên giúp họ cải thiện cuộc sống ngoài việc sản xuất nông nghiệp. Việc kiến thức bản địa bị mai một làm mất dần khả năng nhận dạng các tài nguyên lâm sản ngoài gỗ mà rừng có dẫn đến coi nhẹ công tác bảo vệ rừng cộng với nhận thức còn thấp thì họ đã tự đánh mất cơ hội của chính cộng đồng họ.

- Hoàn cảnh kinh tế khó khăn của người dân: tính trung bình toàn xã có 28% hộ nghèo và cận nghèo, 64% hộ trung bình và 8% hộ khá. Với hoàn cảnh

kinh tế khó khăn như hiện nay thực chất người dân không quan tâm đến bảo vệ và phát triển rừng ngoại trừ khu vực rừng đầu nguồn nước, khi có cháy rừng được chính quyền huy động. Áp lực này buộc những người có sức lao động trong gia đình chủ yếu là nam giới phải đi làm thuê ở ngoài để trang trải cho cuộc sống hàng ngày.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

- Mâu thuận lợi ích giữa nhóm có rừng và nhóm không có rừng trong chiến lược sinh kế: Xẩy ra phổ biến giữa nhóm có rừng và muốn làm giầu rừng để nâng cao thu nhập với nhóm cũng muốn nâng cao thu nhập nhưng bằng việc chăn thả đại gia súc. Nhóm người có rừng với nhóm người không có rừng nhưng lại kiếm sống bằng việc lấy củi để bán.

- Vai trò, năng lực và quyền lợi của người lãnh đạo cộng đồng còn rất hạn chế: xuất phát từ chế độ mà các trưởng thôn nhận được trong việc lãnh đạo cộng đồng nên không thể thu hút được những người có năng lực nhất và các yêu cầu của chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan ở địa bàn làm cho họ mất rất nhiều thời gian khi nhận vị trí này. Do đó họ thường làm việc rất thu động và luôn luôn sẵn sàng từ chức.

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng ở Ngân Sơn - Bắc Kạn - 10

- Vai trò của UBND thị trấn Nà Phặc: Chỉ tập trung vào công tác quản lý hành chính là chính đối với bảo vệ rừng mà chưa chú ý và có kế hoạch phát huy để góp phần nâng cao đời sống cho người dân. Chính quyền cũng không chủ động trong việc tìm hướng đi bền vững trong bảo vệ và phát triển rừng của các thôn bản.

- Chính sách trong bảo vệ và phát triển rừng chưa thật sự quan tâm đến việc đảm bảo cuộc sống cho người dân sống gắn với rừng. Điều này có thể nhận thấy rất rò bởi việc bảo vệ rừng bằng các biện pháp hành chính đang được thực thi ở địa phương là việc đóng cửa rừng mà cũng không có chiến lược trong việc sau khi rừng được bảo vệ và tái sinh tốt như hiện nay.

- Hoạt động khuyến lâm chưa phát triển: người dân không có cơ hội tiếp cận các tiến bộ, phương thức hoạt động hiệu quả và các chính sách, cơ hội trong

tương lai đối với tài nguyên rừng nên ngươi dân chưa tích cực tham gia vào bảo vệ và phát triển rừng.

- Tiếp cận với thị trường tiêu thụ sản phẩm hạn chế: Từ việc không biết được thông tin thị trường cho các sản phẩm từ rừng mà đặc biệt là các lâm sản ngoài gỗ làm cho người dân ít quan tâm tới phát triển nghề rừng.

- Qua phân tích hiện trạng đất lâm nghiệp tại các thôn bản nhận thấy đa phần diện tích rừng đều được quy hoạch là rừng sản xuất nhưng lại không có một phương thực quản lý cũng như kế hoạch phát triển sản xuất được xây dựng.

- Điều kiện tự nhiên không thuận lợi: với địa hình có độ dốc cao, rừng thường xa nơi cư trú của cộng đồng nên là vấn đề khó khăn trong việc bảo vệ và phát triển rừng.

- Giao thông khó khăn: Giao thông đặc biệt khó khăn đối với các thôn bản vùng cao của Nà Phặc nên công tác bảo vệ và phát triển rừng ở những khu vực này cũng gặp nhiều khó khăn.

- Rừng trên địa bàn đang đứng trước nguy cơ bị chặt phá tự phát để trồng những cây mang tính hành hoá rủi ro về thị trường, sinh thái và cả chính sách.

3.2.4 Những thuận lợi và Cơ hội trong công tác bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng để nâng cao đời sống cho người dân địa phương

- Rừng tự nhiên đang được bảo vệ và phục hồi tái sinh tự nhiên trong thời gian dài nên rất có giá trị về mọi mặt. Trên cơ sở này chỉ cần có hướng đi phù hợp là có thể bảo vệ và phát triển rừng bền vững.

- Đại đa số người dân đã có nhận thức được vai trò và giá trị của rừng qua trải nghiệm thực tế diễn ra khi rừng bị tàn phá và mất đi trong thời gian trước đây. Do đó khi có một chiến lược bảo vệ và phát triển rừng gắn liền với đời sống của họ thì chắc chắn họ sẽ rất tích cực tham gia.

- Tính cộng đồng cao của người dân: Một khi đã có được sự đồng thuận của các thành viên trong cộng đồng thì việc tuân thủ các quy định là tuyệt đối.

Đây là một ưu thế rất quan trọng đối với đồng bào miền núi nói chung. Do đó việc thiết lập rừng cộng đồng để quản lý sẽ hiệu quả.

- Thời gian và nhân lực dồi dào: Đối với người nông dân thì thứ họ có sẵn nhất là thời gian và lao động không chỉ giới hạn ở người trong độ tuổi lao động. Đây là yếu tố rất tương quan với phần lớn diện tích của các thôn bản là đất lâm nghiệp. Do đó 2 yếu tố cần được phát huy để góp phần cải thiện cuộc sống người dân nơi đây.

- Rừng hiện nay đã trở thành một tài nguyên vô cùng quan trọng và được quan tâm trong bối cảnh khí thải nhà kính mà tác nhân chính là CO2 đang là vấn đề toàn cầu. Rừng là nguồn sinh thuỷ cho các công trình thuỷ lợi và của các nhà máy thuỷ điện. Do đó bảo vệ và phát triển rừng cùng với việc thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng sẽ là một trong những hướng đi phù hợp.

- Tỉnh Bắc Kạn cũng đã tiến hành xây dựng thủ nghiệm các mô hình về QLRCĐ cho những kết quả bước đầu rất khả thi nên việc vận dụng vào địa bàn sẽ có được sự ủng hộ của chính quyền các cấp.

3.3 Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng bền vững rừng cộng đồng

3.3.1 Về nâng cao năng lực và phát huy nguồn nhân lực ở địa phương trong công tác quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng

- Ở cấp độ cộng đồng thôn bản: người dân cần được nâng cao hiểu biết về luật, các quy định và các chính sách của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; người dân cần được hướng dẫn cách thức đúng yêu cầu để có thể tự xây dựng được quy hoạch và kế hoạch quản lý rừng của thôn bản; Người dân cần được đào tạo các kỹ năng để có thể phát triển nghề rừng một cách bền vững; Nâng cao năng lực tổ chức, lãnh đạo… đối với lãnh đạo cộng đồng; Người dân được học tập các mô hình đã được thực hiện thành công và hiệu quả về quản lý rừng cộng đồng.

- Đối với cán bộ cấp xã: Nâng cao hiệu quả trong chuyên môn chính của mỗi cán bộ đồng thời nâng cao năng lực trong công tác phát triển cộng đồng để

có thể hỗ trợ hiệu quả cho các thôn bản nói chung và những vẫn đề cụ thể như quản lý và sử dụng rừng nói riêng; Về nhận thức cần thay đổi tư duy tiếp cận trong quản lý là hành động cần xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân tránh việc áp đặt ý kiến chủ quan, không tính đến lợi ích lâu dài của người dân.

Một khi năng lực và ý thức tự vượn lên của người dân, chính quyền địa phương được củng cố sẽ tạo tiền đề cho một bước ngoặt trong việc quản lý rừng để người dân có thể cải thiện cuộc sống.

Huy động sự tham gia của đội ngũ trí thức, công nhân viên chức cư trú trên địa bàn tham gia với vai trò tham vấn cho cộng động giúp cộng đồng có được những quyết định đúng đắn nhất đối với công tác quản lý rừng nói riêng và giải quyết các vấn đề khác của thôn bản nói chung. Để làm được điều này tư duy và thái độ của cán bộ cấp xã, lãnh đạo thôn bản có vai trò rất quan trọng mới có thể huy động được sự tham gia đội ngũ này.

Mặt khác mục tiêu nâng cao năng lực cho chính quyền địa phương, lãnh đạo cộng đồng và dân cư thôn bản càn chú ý đến các yếu tố, biện pháp để có thể thu hút, khuyến khích sự tham gia của mọi nguồn nhân lực có ở địa phương. Qua khảo sát thực tế nhận thấy đây là một nguồn nhân lực chất lượng cao có thể huy động được cho công tác phát triển ở Nà Phặc vì nhiều con em người địa phương đã qua đào tạo qua trình độ cao đẳng, trung cấp hiện đang ở nhà chờ bố chí công việc. Để làm được việc này không khó những chính cộng đồng cần phải có niềm tin vào chính con em thôn bản mình.

3.3.2 Về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp

Theo quy hoạch chung đối với đất lâm nghiệp trên trên địa bàn thị trấn Nà Phặc có hai loại đất dành cho rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Diện tích đất lâm nghiệp tại các thôn thuộc đất rừng sản xuất với hiện trạng là rừng tái sinh tự nhiên và rừng đang phục hồi tự nhiên là chủ yếu.

Những lợi ích hiện tại mà rừng mang lại cho công đồng:

- Bảo vệ nguồn nước: thể hiện ở 3 quy mô là hộ gia đình, nhóm hộ gia đình và khu vực dân cư. Đối với hộ gia đình, nhóm hộ gia đình tự thiết lập đường dẫn nước về sử dụng ngay từ khu vực sinh thuỷ gắn liền với khu rừng mà hộ gia đình quản lý. Nhóm hộ gia đình, các hộ gia đình tự xây dựng hệ thống dẫn nước từ khu vực sinh thuỷ, cử người thay phiên quản lý, bảo dưỡng và thường được các hộ khác trả công bằng thóc và rừng tại khu vực này thường do nhóm hộ đó quản lý và bảo vệ. Đối với khu vực có 2 hình thức. Ở khu vực các thôn vùng thấp lân cận với trung tâm thị trấn có hệ thống cung cấp

nước sạch và người dân sử dụng phải trả tiền với hạn mức tối thiểu 15,000 đồng /tháng cho 3 m3 đầu tiên từ số thứ tư 3,500 đồng/m3 , Nguồn nước được lấy từ các khe nước có lưu lượng lớn và tạo hệ thống bể áp lực. Ở các địa bàn vùng cao, xa trung tâm, giao thông khó khăn thì các công trình cung cấp nước sạch do nhà nước đầu tư thông qua các chương trình, dự án và nguồn

nước cũng được lấy từ các nguồn sinh thuỷ ngay tại thôn bản.

- Cung cấp gỗ củi: là nhu cầu của trên 95% số hộ trong thị trấn thường xuyên sử dụng trong đun nấu hàng ngày với hai hình thức đáp ứng nhu cầu này là tự hộ gia đình khai thác và mua lại từ những người chuyên vào rừng lấy củi bán.

- Nơi chăn thả đại gia sức: phổ bến nhất là trả trâu với tập quán thả theo mùa. Tại các thôn bản trâu được thả trên rừng của thôn họ thường xuyên và chỉ mang về chuồng vào mùa cầy bừa hoặc lúc trâu sinh để.

- Cung cấp cây thuốc nam: phổ biến đối với người Tày và người Dao còn người của các nhóm dân tộc khác hầu như không biết về cây thuốc nam. Một số loại như củ Khúc Khắc, cây Lòi Vàng… được khai thác với số lượng lớn để bàn thương mại.

- Tiền khoán bảo vệ: Hiện tại người dân được nhận khoán bảo vệ với Lâm trường là 50,000 đồng/ha và các hộ được nhận theo năm trên diện tích mà họ được giao.

- Ngoài ra người dân còn được hỗ trợ công khi nhận trồng mới trong các dự án 327 sau này là 661, PAM …

Các mục đích quy hoạch: Với mục tiêu chung là bảo vệ và phát triển rừng đồng thời nâng cao đời sống cho người dân đối với công tác quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của Nà Phặc có thể được xác định như sau:

- Rừng đầu nguồn: với mục đính chính là bảo đảm sinh thuỷ cho các nguồn nước phục vụ sinh hoạt và hướng đến hưởng lợi các dịch vụ chi trả môi trường trong tương lai. Tại khu vực này ưu tiên xúc tiến tái sinh và làm giầu rừng, mặt khác ở những vị trí thuận lợi có thể bố trí cho phép xây dựng những mô hình nông – lâm kết hợp quy mô nhỏ. Tại khu vực này người dân cũng có thể khai thác củi, các lâm sản ngoài gỗ theo quy định chung.

- Khu vực có độ dốc trên 45 độ: Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với khu vực xa xôi, khó khăn về giao thông và dân cư ít và Xúc tiến tái sinh và làm giầu rừng đối với khu vực thuận lợi giao thông, đông dân.

- Khu vực có độ dốc 25 – 45 độ: Ưu tiên cho việc phát triển rừng trồng cho mục đích thương mại với những cây trồng phù và mang lại hiệu quả. Đồng thời phát triển các loại cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế.

- Khu vực có độ dốc nhỏ hơn 25 độ: Phát triển các mô hình vườn rừng, ưu tiên trồng các loại cây lâu năm có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao, cây lương thực, cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị thương mại cao.

Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cần được tiến hành chi tiết cho từng thôn bản với sự hỗ trợ kỹ thuật cán bộ địa chính, cán bộ khuyến lâm và cán bộ kiểm lâm địa bàn cùng với sự tham gia của các thành viên chủ chột của cộng đồng. Đồng thời quy hoạch này cần được UBND thị trấn, UBND huyện thông qua.

3.3.3 Về tổ chức quản lý tài nguyên rừng

Tổ chức quản lý rừng này phải đáp ứng được yêu cầu, phải khắc khục được những khó khăn đang tồn tại đồng thời phát huy được những thuận lợi và tận dụng được tối đa những cơ hội và lợi ích mà rừng có thể mang lại cho công đồng, từng hộ gia

đình song vẫn phải đảm bảo nguyên tắc phát triển bền vững trong sử dụng tài nguyên rừng.

Qua tìm hiểu cơ sở lý luận và thức tiến về QLRCĐ cùng với kết quả nghiên cứu thực tế về hiện trạng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các thôn bản trên địa bàn thị trấn Nà Phặc, giải pháp trong quản lý rừng cần được tổ chức như sau:

- Thứ nhất, Xác định rò các yếu tố cố định ở đâu, cụ thể là: Quy hoạch chung của toàn thôn đối cho từng mục đích rò ràng và được toàn thôn thông qua; Chủ sở hữu đối với mỗi diện tích tương ứng được xác định và các chính sách và phát luật của nhà nước quy định.

- Thứ hai, Xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng và phân chia lợi ích chung đối với từng thôn bản. Việc xây dựng này cần có sự tham gia đầy đủ của các thành phần trong thôn bao gồm cả người có rừng cũng như những người không có rừng.

- Thứ ba, Xác lập các nhóm trên sở hữu có các lô liền nhau trong một khu vực chung để họ là những nhân tố chính trong việc quản lý và sử dụng khu vực đó dựa vào quy hoạch và quy định chung của thôn.

- Thứ tư, Các nhóm thành lập một ban đại diện để có thể xác lập tư cách pháp nhân theo đúng quy định của pháp luật để có thể thực thi các quyền lợi và nghĩa vụ trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng tại cộng đồng.

Nhóm này có toàn quyền trong việc tổ chức sản xuất theo đúng quy hoạch và đường hưởng mọi quyền lợi có liên quan đến diện tích rừng họ quản lý. Đồng thời họ cũng phải có trách nhiệm đóng góp cho cộng đồng thông qua việc bảo vệ nguồn nước… Thành viên của các nhóm này cũng được mở rộng đối với những người ở ngoài thôn trong trường hợp họ có quyền sở hữu đất lâm nghiệp trong địa bàn thôn đó. Các thành viên bên ngoài này cần thuân thủ những quy định của thôn sở tại.

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí