DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.3 : Du khách tham gia tour DLCĐ theo giới tính 52
Bảng 2.8 : Kiểm định ANOVA và giá trị trung bình đối với đánh giá nhu cầu của du khách khi tham gia các chương trình DLCĐ ở TT Huế 57
Bảng 2.9 : Kiểm định ANOVA và giá trị trung bình đối với đánh giá mức độ hài lòng của du khách sau chuyến đi 61
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn khách theo quốc tịch 39
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu khách theo độ tuổi 51
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu đặc điểm nguồn khách du lịch cộng đồng của công ty cổ phần đào tạo và dịch vụ Huetourist - 1
- Nghiên cứu đặc điểm nguồn khách du lịch cộng đồng của công ty cổ phần đào tạo và dịch vụ Huetourist - 3
Xem toàn bộ 30 trang tài liệu này.
Bảng 2.4 : Cơ cấu khách theo nghề nghiệp 53
Bảng 2.5 : Điểm đến khách du lịch lựa chọn 54
Biểu đồ 2.6 : Du khách tham gia tour DLCĐ theo số lần đến Huế 55
Biểu đồ 2.7 : Du khách tham gia tour DLCĐ theo mục đích chuyến đi 56
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ huyện Nam Đông 16
Hình 1.2: Bản đồ huyện A Lưới 18
Hình 1.3: Tour DLCĐ ở Nam Đông 33
Hình 1.4: Tour DLCĐ ở A Lưới 34
Hình 1.5: Tour "Tam Giang kỳ thú" 35
Hình 1.6: Tour "Chiều trên phá Tam Giang" 36
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I:..................................................................................... PHIẾU THĂM DÒ
PHỤ LỤC II: .....................................................................SURVEY QUESTIONAIRE
PHỤ LỤC III: .................................................................................... QUESTIONAIRE PHỤ LỤC IV:.............................................. Phân tích ANOVA theo giới tính (nhu cầu)
PHỤ LỤC V: ...................................................... Phân tích ANOVA theo tuổi (nhu cầu)
PHỤ LỤC VI:............................................. Phân tích ANOVA theo quốc tịch (nhu cầu)
PHỤ LỤC VII:....................................... Phân tích ANOVA theo nghề nghiệp (nhu cầu)
PHỤ LỤC VIII: .......................................... Phân tích ANOVA theo điểm đến (nhu cầu)
PHỤ LỤC IX:....................................... Phân tích ANOVA theo số lầ đến huế (nhu cầu)
PHỤ LỤC X: .............................. Phân tích ANOVA theo mục đích chuyến đi (nhu cầu)
PHỤ LỤC XI:............................................ Phân tích ANOVA theo giới tính (đánh giá )
PHỤ LỤC XII:................................................... Phân tích ANOVA theo tuổi (đánh giá)
PHỤ LỤC XIII: ......................................... Phân tích ANOVA theo quốc tịch (đánh giá)
PHỤ LỤC XIV: .................................... Phân tích ANOVA theo nghề nghiệp (đánh giá)
PHỤ LỤC XV: .......................................... Phân tích ANOVA theo điểm đến (đánh giá)
PHỤ LỤC XVI: ......................... Phân tích ANOVA theo mục đích chuyến đi (đánh giá)
PHỤ LỤC XVII:........................................... Bảng tính giá tour A Lưới ( 2 ngày 1 đêm)
PHỤ LỤC XVII:..................................... Bảng tính giá tour Nam Đông ( 2 ngày 1 đêm)
PHỤ LỤC XIX:............................................. .Bảng tính giá tour Tam Giang ( 1 ngày)
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch cộng đồng là một trong những mô hình du lịch được ưu tiên phát triển tại nhiều địa phương ở nước ta. Có thể nói đây loại hình du lịch tiên tiến, đem lại nhiều lợi ích thực sự về mặt kinh tế, xã hội cho người dân ở địa phương.
TT Huế là địa phương có nhiều lợi thế để phát triển du lịch với các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng. Bên cạnh đó, TT Huế còn lưu giữ khá nhiều các làng nghề và làng cổ có giá trị văn hóa lịch sử cao. Đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển các chương trình du lịch cộng đồng tại địa phương. Tuy nhiên việc xây dựng và khai thác như thế nào để đạt hiệu quả cao, đáp ứng tối đa nhu cầu tìm hiểu khám phá của du khách là vấn đề luôn được các cơ quan ban ngành liên quan và các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch dịch vụ quan tâm.
Để hổ trợ giải quyết vấn đề này, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần đào tạo và dịch vụ Huetourist, trên cơ sở lý thuyết được học được vận dụng trong suốt thời gian thực tập tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nguồn khách du lịch cộng đồng của công ty cổ phần đào tạo và dịch vụ Huetourist”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nguồn khách du lịch cộng đồng của công ty cổ
phần đào tạo và dịch vụ Huetourist” nghiên cứu các vấn đề chính sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng.
Tìm hiểu các đối tượng khách tham gia tour du lịch cộng đồng của Huetourist. Từ đó đưa ra kết luận về nhu cầu, kỳ vọng và mức độ thỏa mãn của du khách sau khi trải nghiệm các chương trình du lịch cộng đồng của công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút khách du lịch cộng đồng của công ty cổ phần đào tạo và dịch vụ Huetourist.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khách du lịch tham gia các chương trình du lịch cộng đồng do Huetourist khai thác trên địa bàn tỉnh TT Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài từ năm 2009 đến năm 2011 tại công ty cổ phần đào tạo và dịch vụ Huetourist - TT Huế.
Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm nguồn khách từ 3 tour DLCĐ: Nam Đông, A Lưới và tour du lịch đầm phá Tam Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp thống kê, tập hợp và phân tích tài liệu từ sách báo và trên các wedsite.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc điều tra ý kiến du khách sau khi tham gia các tour du lịch cộng đồng của Huetourist. Bên cạnh đó tác giả còn dựa vào nguồn số liệu thứ cấp từ Huetourist như số lượng và đối tượng khách tham gia các tour du lịch cộng đồng của công ty từ năm 2009 đến năm 2011.
- Phương pháp kiểm định: sử dụng phần mềm SPSS.
- Phương pháp phân tích tổng hợp từ kết quả kiểm định nguồn thông tin.
5. Hạn chế của đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm nguồn khách của 3 tour DLCĐ: Nam Đông, A Lưới và đầm phá Tam Giang – Cầu Hai.
- Do đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu sơ cấp và thiếu kinh nghiệm trong việc sử
dụng phần mềm SPSS nên trong quá trình xử lý số liệu không thể tránh khỏi một số sai sót.
- Hạn chế về khả năng tiếp cận khách du lịch cộng đồng và yếu tố thời vụ nên số lượng bảng hỏi phát ra với số lượng còn chưa cao.
- Thời gian điều tra, thu thập số liệu, tài liệu chỉ trong vòng 3 tháng nên kết quả cuối cùng có thể khó đạt mức chính xác cao. Hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu cá nhân ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hoàn thiện đề tài này. Vì vậy rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau, sau đây là một số quan niệm về du lịch theo các cách tiếp cận phổ biến.
Theo cách tiếp cận này " Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại giữa các cách du lịch, các nhà kinh doanh, các chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và đón tiếp khách du lịch".
Đối với tổ chức du lịch thế giới WTO (World Tourism Organizition) " Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của cá nhân đi đến và lưu lại ngoài nơi ở thường xuyên trong thời gian không dưới 12 tháng với mục đích sau: nghỉ ngơi thăm viếng tham quan, giải trí, công vụ, mạo hiểm, khám phá, thể thao…và những mục đích khác ngoại trừ mục đích kiếm tiền hàng ngày"
1.1.2. Sản phẩm du lịch
1.1.2.1. Khái niệm sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng cho khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng, một địa phương nào đó.
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác tiềm năng nhằm cung ứng cho khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh doanh du lịch trọn vẹn và hài lòng. Theo từ điển tiếng Đức, nhà xuất bản Berlin 1984 có thể biểu diễn sản phẩm du lịch bằng sơ đồ sau:
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ văn hóa du lịch
Sản phẩm du lịch được cấu thành từ 7 yếu tố
Di sản thiên nhiên: Sông suối, biển, hồ, núi, thác.
Di sản nhân văn: Lăng tẩm, chùa chiền, đền thờ, miếu mạo.
Di sản mang tính chất xã hội: Thái độ của người dân tại quốc gia du lịch hoặc thái độ của nhân viên khi tiếp xúc với khách.
Các yếu tố hành chính: Thủ tục xuất nhập cảnh, xuất khẩu hàng hóa.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho ngành du lịch: Nhà hàng, khách sạn, các cơ sở vui chơi giải trí.
Tình hình kinh tế, tài chính của quốc gia.
Các dịch vụ công cộng.
1.1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch chủ yếu thỏa mãn nhu cầu thứ yếu cao cấp của du khách. Mặc dù trong suốt chuyến đi họ phải thỏa mãn nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, đi lại…Tuy nhiên mục đích chính là thỏa mãn các nhu cầu đặc biệt. Do đó nhu cầu du lịch chỉ được đặt ra khi người ta có thời gian nhàn rỗi và có thu nhập cao. Người ta sẽ đi du lịch nhiều hơn nếu thu nhập tăng và ngược lại sẽ bị cắt giảm nếu nhu cầu du lịch thu nhập giảm xuống. Sản phẩm du lịch có đầy đủ 4 đặc điểm của dịch vụ đó là:
Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình (không có hình thái cụ thể). Thực ra nó là một trải nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể. Mặc dù trong cấu thành sản phẩm du lịch có hàng hóa. Tuy nhiên sản phẩm du lịch không cụ thể nên rất dễ dàng bị sao chép, bắt chước (những chương trình du lịch, cách trang trí phòng đón tiếp…). Việc làm khác biệt hóa sản phẩm mang tính cạnh tranh khó khăn hơn kinh doanh hàng hóa.
Tính không đồng nhất: Do sản phẩm chủ yếu là dịch vụ, vì vậy mà khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua, gây khó khăn, cho việc chọn sản phẩm, do đó vấn đề quảng cáo trong du lịch là rất quan trọng.
Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra chúng. Do đó khách hàng phải tự tìm đến nơi sản xuất ra sản phẩm du lịch.
Tính mau hỏng và không lưu trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vu lưu trú, dịch vụ ăn uống…Do đó về cơ bản sản phẳm du lịch không thể tồn kho, dự trữ và rất dễ bị hư hỏng.
Ngoài ra sản phẩ du lịch còn có một số đặc điểm khác:
Sản phẩm du lịch do nhiều nhà tham gia cung ứng.
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ.
Sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch.
1.1.3. Thị trường du lịch
1.1.3.1. Khái niệm
Thị trường du lịch được coi là một bộ phận cấu thành tương đối đặc biệt của thị trường hàng hóa. Nó bao gồm các mối quan hệ, có chế kinh tế có liên quan đến địa điểm, thời gian, điều kiện và phạm vi cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và du lịch. Hay có thể nói "Thị trường du lịch là tất cả những khách hàng có nhu cầu du lịch cần được thanh toán và có khả năng thanh toán nhu cầu đó".
1.1.3.2. Đặc điểm của thị trường du lịch
Thị trường du lịch có đầy đủ các đặc điểm thị trường ở các khu vực khác. Ngoài ra nó còn có những đặc điểm riêng làm cho thị trường du lịch có độc lập tương đối so với thị trường hàng hóa đó là:
Thị trường du lịch xuất hiện muộn hơn so với thị trường hàng hóa nói chung.
Việc mua bán sản phẩm du lịch chỉ được thực hiện tại địa điểm du lịch, tại nơi
sản xuất hàng hóa du lịch.
Trên thị trường du lịch, chủ yếu cung cấp các dịch vụ hàng hóa vật chất cũng được mua bán trên thị trường nhưng chiếm tỷ trọng lớn hơn. Đặc điểm này có được là do sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ.
Quan hệ mua bán trên thị trường du lịch là quan hệ mua bán gián tiếp. Người mua không thể thấy trước hàng hóa muốn mua, người bán không thể đem hàng hóa để chào mời.
Đối tượng mua bán trên thị trường du lịch rất đa dạng và đặc biệt.
Quan hệ thị trường giữa người mua và người bán kéo dài kể từ khi khách mua
sản phẩm ở điểm du lịch đến khi khách trở về nơi cư trú của mình.
Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt.
1.2. Một số vấn đề về du lịch cộng đồng (DLCĐ)
1.2.1. Khái niệm DLCĐ
DLCĐ là một bộ phận của du lịch bền vững, hoạt động của nó hướng vào việc giảm nghèo thông qua việc tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho người dân địa phương, thực hiện công bằng trong phân chia lợi ích từ du lịch, đồng thời góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và các bản sắc văn hóa bản địa. Bởi vậy, DLCĐ được định nghĩa như là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác liên quan nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi trường và mang đến cho khách kinh nghiệm mới góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương có dự án.
Năm 2003 tại một Hội thảo Du lịch cộng đồng tại Hà Nội đã đưa ra một khái
niệm về du lịch cộng đồng bao gồm các yếu tố sau:
Tính bền vững: DLCĐ phải mang tính bền vững cả về khía cạnh văn hóa lẫn môi trường, điều đó có nghĩa là các nguồn lực mà nó huy động và xây dựng trên đó được bảo tồn để các thế hệ sau sẽ vẫn sử dụng được. Điều này không có nghĩa rằng du lịch cộng đồng phải phản đối sự thay đổi, trái lại, cần phải quan tâm tới cả lợi ích ngắn hạn và kết quả của những thay đổi mà DLCĐ mang lại. Do vậy tính bền vững không chỉ là một việc làm thực tế như thu gom rác thải mà còn là thái độ tích cực và nhận thức rõ ràng về giá trị văn hóa và thiên nhiên của địa phương.
Dựa vào cộng đồng: có 4 yếu tố then chốt là:
+ Giao quyền: có nghĩa là cộng đồng địa phương nên tham gia và tốt hơn hết là nên đảm bảo trách nhiệm ra quyết định, thực thi và điều hành các hoạt động du lịch.
+ Quyền sở hữu: chú trọng tới nhận thức và thái độ của cộng đồng về tài nguyên văn hóa và thiên nhiên của địa phương, cộng đồng nên nhìn nhận mình như là "người trông coi di sản".
+ Bảo tồn và bảo vệ tài nguyên: nhằm vào nhiều khía cạnh của tính bền vững
(kinh tế, môi trường, xã hội).
+ Duy trì thu nhập: liên quan đến hai yếu tố, thứ nhất là việc chia sẻ lợi nhuận từ hoạt động du lịch nên dựa trên sự đóng góp của cộng đồng đối với ngành du lịch, thứ hai là ngay trong cộng đồng nên có sự phân chia công bằng (không có hành vi độc quyền).
+ Hợp tác chiến lược: Để dẫn tới thành công du lịch cộng đồng đòi hỏi sự hợp
tác và phối hợp rất lớn giữa các đối tác chiến lược.
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của DLCĐ
Các đối tác tham gia: cơ quan quản lý du lịch, chính quyền địa phương, các cơ quan bảo tồn, các công ty du lịch, các hãng lữ hành, các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng địa phương, khách du lịch.
Cộng đồng địa phương tham gia hoặc chịu trách nhiệm ra quyết định, thực thi và điều hành dự án.
Cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên văn hóa và thiên nhiên của địa phương. Các thành viên của cộng đồng được chia sẽ lợi ích từ hoạt động du lịch.
Quy mô hoạt động nhỏ, thị trường khách hẹp về đối tượng và ít về số lượng.
Các sản phẩm mang bản sắc địa phương.