Kiểm Định Độ Tin Cậy Của Thang Đo Bằng Cronbach-Alpha


Học vấn


Số lượng

Phần trăm


Nhóm

THPT

95

17.4

Trung cấp

101

18.5

Cao đẳng

128

23.5

Đại học

180

33

Trên đại học

41

7.5

Tổng cộng

545

100

Thu nhập


Số lượng

Phần trăm


Nhóm

Dưới 8 triệu

85

15.6

Từ 8-12 triệu

152

27.9

Từ 12-16 triệu

139

25.5

Từ 16-20 triệu

126

23.1

Trên 20 triệu

43

7.9

Tổng cộng

545

100

Du khách


Số lượng

Phần trăm


Nhóm

Khách quốc tế

220

40.4

Khách nội địa

325

59.6

Tổng cộng

545

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Khách du lịch cộng đồng tham gia khảo sát không có sự chênh lệch nhiều về giới tính, phần lớn là đối tượng đã kết hôn chiếm 63,9% (tương ứng 348 khách du lịch). Bên cạnh đó, đối tượng khảo sát cũng thuộc nhiều nhóm tuổi khác nhau, trong đó phần lớn là khách du lịch cộng đồng trẻ (du khách dưới 25 tuổi chiếm 44,4%), yêu thích khám phá với các loại hình du lịch mạo hiểm, du lịch trải nghiệm. Về trình độ, mẫu nghiên cứu gồm những khách du lịch cộng đồng có trình độ trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học với trình độ đại học chiếm tỷ trọng chủ yếu, chiếm 33%, tương ứng 180 khách du lịch cộng đồng. Về thu nhập, đối tượng khảo sát có những mức thu nhập khác nhau từ dưới 8 triệu đồng đến trên 20 triệu đồng và mức thu nhập phổ biến từ 8 đến 12 triệu đồng, chiếm 27,9%.

Kết quả kiểm tra đặc tính phân phối của mẫu thông qua các chỉ số Skewness và Kurtosis cho thấy, hầu hết các chỉ số này của tập dữ liệu các biến quan sát đều được



phân bố trong khoảng [-1; +1], một số ít nằm trong giới hạn [-2; +2], chứng tỏ tập dữ liệu có phân phối xấp xỉ phân phối chuẩn. Vì thế, cho phép áp dụng các kỹ thuật định lượng sau đây để phân tích dữ liệu nghiên cứu.

4.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo

4.2.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach-alpha

Bảng 4.11. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo (Việt hóa số liệu)



Biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biên- tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến


Cronbach's Alpha

Thang đo Môi trường tham quan, N= 6

MTDL1

24.1119

55.596

0.696

0.888


0.901

MTDL2

23.844

55.61

0.711

0.886

MTDL3

23.6055

50.636

0.749

0.88

MTDL4

23.9284

51.765

0.73

0.883

MTDL5

23.6954

52.175

0.75

0.88

MTDL6

23.6037

52.743

0.749

0.88

Thang đo Cơ sở hạ tầng, N= 4

CSHT1

13.3321

16.877

0.679

0.877


0.883

CSHT2

12.9688

13.398

0.781

0.839

CSHT3

13.1761

14.19

0.763

0.844

CSHT4

13.0202

14.788

0.783

0.837

Thang đo Giá cả, N=5

GC1

18.8018

30.008

0.718

0.828


0.864

GC2

19.0147

29.676

0.687

0.835

GC3

19.0826

28.745

0.729

0.824

GC4

18.8734

29.725

0.679

0.837

GC5

19.0385

31.78

0.61

0.854

Thang đo Văn hóa bản địa, N=9

VHBĐ1

36.1486

140.248

0.734

0.907


0.918

VHBĐ2

36.5706

145.995

0.736

0.908

VHBĐ3

36.6239

144.654

0.703

0.909



Biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biên- tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến


Cronbach's Alpha

VHBĐ4

36.1321

139.611

0.751

0.906


VHBĐ5

35.978

137.893

0.716

0.909

VHBĐ6

35.9119

140.805

0.657

0.913

VHBĐ7

35.8294

137.226

0.709

0.909

VHBĐ8

36.422

140.167

0.737

0.907

VHBĐ9

36.4899

146.692

0.689

0.911

Thang đo Hấp dẫn tự nhiên, N= 7

HDTN1

26.756

26.703

0.738

0.887


0.904

HDTN2

26.7064

26.638

0.71

0.89

HDTN3

26.4862

27.728

0.686

0.893

HDTN4

26.9706

26.893

0.718

0.889

HDTN5

26.9248

26.599

0.663

0.896

HDTN6

26.8

25.995

0.751

0.885

HDTN7

26.7321

26.347

0.74

0.887

Thang đo Chất lượng điểm đến, N=3

CLDD1

8.5486

1.664

.560

.679


0.747

CLDD2

8.5890

1.592

.589

.646

CLDD3

8.5211

1.551

.574

.665

Thang đo Hài lòng, N=5

SA1

17.3009

8.192

0.721

0.845


0.876

SA2

17.3138

8.352

0.683

0.854

SA3

17.2257

8.146

0.703

0.85

SA4

17.4147

8.148

0.736

0.842

SA5

17.2257

8.506

0.682

0.855

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả



Nhìn chung, kết quả cho thấy các thang đo đều có độ tin cậy cao, khi mà hệ số Cronbach-alpha đều đạt lớn hơn 0,7 ngay trong lần đầu tiên kiểm định với mỗi thang đo, sự tương quan biến - tổng của các biến quan sát biểu diễn cho một khái niệm là lớn hơn 0,4, thể hiện các biến này có sự tương quan tốt với tổng thể thang đo, và các biến này phù hợp để biểu diễn cho mỗi khái niệm về môi trường tham quan, cơ sở hạ tầng, giá cả, văn hóa bản địa, hấp dẫn tự nhiên, sự hài lòng. Với sự tin cậy như vậy, các thang đo là phù hợp để sử dụng thể hiện các khái niệm về từng thang đo trong phân tích nhân tố và hồi quy.

4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo các biến độc lập

Theo Hair và cộng sự (2004), các hệ số chuyển tải nhân tố (factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading lớn hơn 0,3 được xem là mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng, lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thiết thực. Vì vậy, sau khi EFA những nhân tố có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 sẽ được chọn. Phân tích nhân tố được sử dụng khi hệ số Kaiser-Mayer-Olkin (KMO) có giá trị lớn (giữa 0,5 và 1) và tổng phương sai trích lớn hơn 0,5. Trong nghiên cứu này, phương pháp Principal Component với phép quay Varimax sẽ được sử dụng để phân tích nhân tố.

Bảng 4.12. Ma trận xoay nhân tố các biến độc lập (Việt hóa số liệu)


Biến

Văn hóa bản địa

Hấp dẫn tự nhiên

Môi trường tham quan

Giá cả

Cơ sở hạ tầng

VHBĐ4

0.809





VHBĐ8

0.801





VHBĐ2

0.8





VHBĐ1

0.797





VHBĐ5

0.783





VHBĐ7

0.776





VHBĐ3

0.771





VHBĐ9

0.758





VHBĐ6

0.729





HDTN7


0.822




HDTN6


0.82





Biến

Văn hóa bản địa

Hấp dẫn tự nhiên

Môi trường tham quan

Giá cả

Cơ sở hạ tầng

HDTN1


0.816




HDTN4


0.795




HDTN2


0.794




HDTN3


0.774




HDTN5


0.745




MTDL5



0.832



MTDL3



0.829



MTDL6



0.828



MTDL4



0.815



MTDL2



0.804



MTDL1



0.791



GC3




0.836


GC1




0.829


GC2




0.804


GC4




0.803


GC5




0.741


CSHT2





0.879

CSHT4





0.874

CSHT3





0.873

CSHT1





0.812

KMO= 0.892, Sig= 0.000, Phương sai trích = 65.37%, Eigenvalues = 2.792

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Theo kết quả trên thì việc phân tích nhân tố khám phá cho ta kết quả từ 31 biến quan sát, thuộc 5 nhân tố ban đầu, kết quả phân tích đã đưa ra 5 nhân tố tương ứng thể hiện những biến độc lập ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng.



Theo kết quả phân tích thì hệ số KMO= 0,892 đảm bảo sự tin cậy cho việc phân tích nhân tố, hệ số phương sai trích = 65,37 thể hiện sự biến thiên của 5 nhân tố thể hiện được 65,37% sự biến thiên của tổng thể. Đây là một tỷ lệ cao chứng tỏ rằng số liệu thu được có sự hội tụ khá tốt, biễu diễn tốt cho 5 nhân tố được đưa ra từ phân tích.

4.2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo các biến phụ thuộc

Bảng 4.13. Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc chất lượng điểm đến và sự hài lòng du khách (Việt hóa số liệu)

Biến

Hệ số tải nhân tố

Thang đo Chất lượng điểm đến

CLDD2

0.743

CLDD3

0.711

CLDD1

0.688

KMO= 0.694, Sig=0.000. Phương sai trích = 51.08, Eigenvalues = 2.021

Thang đo Hài lòng du khách

SA4

0.841

SA1

0.83

SA3

0.816

SA2

0.8

SA5

0.799

KMO= 0.866, Sig=0.000. Phương sai trích = 66.80, Eigenvalues = 3.340

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Kết quả cho thấy rằng việc phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc cũng đảm bảo được độ tin cậy khi hệ số KMO= 0,694 và 0,866, phương sai trích bằng 51.08 và 66,80 thể hiện sự biến thiên của các biến quan sát trong nhóm biến này sẽ thể hiện được lần lượt 51,08% và 66,80% sự biến thiên của nhân tố.

Như vậy việc phân tích nhân tố đã cho chúng ta kết quả hoàn toàn đáng tin cậy, các nhân tố này sẽ được xác định biến đại diện thông qua tính toán giá trị trung bình của các biến quan sát biểu diễn nhân tố đó. Các nhân tố này sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố tới sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng. Qua đó chúng ta sẽ có những biện pháp cụ thể nhằm tác động vào một hay nhiều nhân tố để có thể nâng cao sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng một cách hiệu quả.


4.2.2.4 Phân tích nhân tố khẳng định


Hình 4 1 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định cho các thang đo Kết quả phân 1

Hình 4.1. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định cho các thang đo

Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA cho thấy mô hình tới hạn đã chuẩn hóa có 686 bậc tự do, các chỉ tiêu đo lường độ phù hợp của mô hình với giá trị Chi- square/df = 1,409 < 3, TLI= 0,976 > 0,9, CFI = 0,977 > 0,9, GFI = 0,917 > 0,8 và hệ

số RMSEA= 0,027< 0,08 đều đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011). Như vậy kết quả phân tích nhân tố khẳng định đảm bảo được mức độ ý nghĩa cần thiết. Các thang đo đảm bảo được độ tin cậy.

4.2.3 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính

Mô hình tới hạn đã chuẩn hóa có 07 khái niệm được đưa vào để kiểm định độ thích hợp của mô hình nghiên cứu bao gồm: (1) Môi trường thăm quan(MT_DL), (2) Hấp dẫn tự nhiên (HD_TN), (3) Cơ sở hạ tầng (CS_HT), (4) Giá cả dịch vụ



(GIA_CA), (5)Văn hóa bản địa (VH_BD), (6) Chất lượng điểm đến (CL_DD), (7) Hài lòng du khách (SA).


Hình 4 2 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính Mô hình cấu trúc lần 2


Hình 4.2. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính

Mô hình cấu trúc lần thứ nhất cho kết quả các giá trị kiểm định như sau: Chi - Square/df = 1,409 < 3, TLI = 0,976 ≥ 0.9, CFI = 0,977 > 0.9, GFI = 0,917 > 0.8, hệ số

RMSEA = 0,027 < 0,08, các chỉ số đều đạt yêu cầu, vì thế mô hình có sự phù hợp với thị trường.

Xem tất cả 199 trang.

Ngày đăng: 05/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí