Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng (N=250)
Đánh giá độ tin cậy các thang đo
Loại biến quan sát không phù hợp
Thang đo
chính
Cronbach alpha
Kiểm tra nhân tố trích được
Kiểm tra phương sai trích được
Phân tích nhân tố
Điều chỉnh
Thang đo hoàn
chỉnh
Kiểm định sự phù hợp của mô hình Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố
Phân tích hồi quy
tuyến tính bội
Thảo luận nhóm
Thang đo
nháp
Cơ sở lý thuyết
Nguồn: Dựa trên quy trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002), Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam, B2002-22-33, Đại học Kinh tế Tp.HCM, trang 22.
3.3. Xây dựng thang đo
Thang đo là công cụ dùng để quy ước (mã hóa) các đơn vị phân tích theo các biểu hiện của biến. Ngày nay với việc sử dụng máy tính thì việc mã hóa thường được thực hiện bằng con số . Có 4 loại thang đo được sử dụng trong nghiên cứu thị trường, đó là (1) thang đo định danh (nominal scale), (2) thang đo thứ tự (ordinal scale), (3) thang đo quãng (interval scale), và (4) thang đo tỉ lệ (ratio scale).
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về xây dựng thang đo và về sự thỏa mãn của khách hàng, đồng thời tham khảo các thang đo đã được phát triển trên thế giới như SERQUAL ( Zeithaml và Bitner, 1996), các nghiên cứu mẫu về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng (Parasuraman, 1991). Chúng được điều chỉnh và bổ sung sao cho phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Như đã được trình bày trong Chương 2, có tất cả 7 khái niệm cần nghiên cứu đó là:
(1) Chất lượng MPCST
(2) Giá cả MPCST
(3) Chủng loại MPCST
(4) Thái độ phục vụ
(5) Kênh phân phối
(6) Phương thức thanh toán
(7) Chương trình khuyến mãi
Tuy nhiên mục đích chính của nghiên cứu này là chủ yếu tập trung vào việc đo lường các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi mua MPCST tại Hair salon. Điều này đồng nghĩa với việc khám phá sự thỏa mãn, mong muốn của khách hàng ở đây được đo lường trực tiếp thông qua cảm nhận của khách hàng về 7 khái niệm được nêu trên. Cụ thể các thang đo lường được trình bày dưới đây:
3.3.1. Thang đo mức cảm nhận của khách hàng về nhân tố chất lượng
Cảm nhận của khách hàng về chất lượng hàng hóa, ký hiệu là V. Thông thường các thang đo lường cảm giác thường ở dạng tổng quát (Yoo và ctg 2000; Dodds 1999). Tuy nhiên theo các kết quả nghiên cứu định tính cho thấy rằng, nhân tố chất lượng hàng hóa thuộc hàng mỹ phẩm quan tâm của khách hàng xoay quanh đến nguồn gốc xuất xứ, giấy chứng nhận hàng hóa, các thông tin trên bao bì, mùi hương, hạn sử dụng.
Do đó thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về chất lượng HMPCST bao gồm 5 biến quan sát biểu thị các đặc tính khách hàng quan tâm về chất lượng HMPCST. Ta sử dụng từ V1 đến V01 để ký hiệu cho 5 biến nêu trên. Các biến quan sát này được đo theo thang Likert 5 mức độ.
Bảng 3-3: Thang đo mức độ cảm nhận chất lượng HMPCST
Câu hỏi các biến quan sát | |
V1 | Nguồn gốc xuất xứ rò ràng |
V2 | Giấy chứng nhận chất lượng |
V3 | Thông tin trên bao bì đầy đủ |
V4 | Chất lượng luôn ổn định |
V01 | Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng HMPCST |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi mua hóa mỹ phẩm chăm sóc tóc - 2
- Vì Sao Cần Đo Lường Sự Thoả Mãn Của Khách Hàng? (*)
- Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Thỏa Mãn Của Khách Hàng Khi Mua Hmpcst
- Bảng Thống Kê Giới Kê Giới Tính Mẫu Nghiên Cứu
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Thang Đo Chất Lượng Hmpcst
- Mức Độ Quan Trọng Của Các Nhân Tố Tác Động Vào Sự Thỏa Mãn Của Khách Hàng Hair Salon Khi Mua Hmpcst Tại Khu Vực Tp.hcm
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
3.3.2. Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của giá cả
Mức độ cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của giá cả HMPCST được ký hiệu là
G. Thông qua kết quả nghiên cứu định tính cho thấy rằng, khi nhắc đến sự phù hợp của giá cả của HMPCST được chào bán trực tiếp tại Hair salon thường có sự tương quan giữa giá cả và chất lượng, giữa giá cả và thu nhập, sự phân phối HMPCST trực tiếp tại Hair salon có phát sinh thêm chi phí cao hơn so với các kênh phân phối truyền thống như chợ, cửa hàng mỹ phẩm, siêu thị.
Từ kết quả thu thập được trong nghiên cứu khám phá (định tính), tác giả có thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của giá cả HMPCST gồm 5 biến quan sát, ký hiệu từ G1 đến G01 (xin xem Bảng 3-4). Các biến quan sát này cũng được đo bằng thang đo Linkert 5 mức độ.
Bảng 3-4: Thang đo mức độ cảm nhận về giá HMPCST
Câu hỏi các biến quan sát | |
G1 | Giá cả phù hợp với chất lượng |
G2 | Giá cả phù hợp với doanh thu |
G3 | Giá cả gắn liền với thương hiệu |
G4 | Giá bán tại kênh Hair salon không cao hơn các kênh khác |
G01 | Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về giá HMPCST |
3.3.3. Thang đo mức độ cảm của khách hàng về sự đa dạng của chủng loại HMPCST
Mức độ cảm nhận về sự đa dạng của chủng loại HMPCST được ký hiệu là S. Qua thảo luận nhóm, chủ các Hair salon tại Tp.HCM cho rằng chủng loại hàng hóa phải có đầy đủ tất cả các loại cần sử dụng từ các dòng mỹ phẩm dưỡng tóc, tạo dáng đến các dòng sản phẩm kỹ thuật (uốn, nhuộm, duỗi), hay sự luôn làm mới của sản phẩm, sự xuất hiện dòng sản phẩm có tính năng mới lạ. Do đó thang đo lường mức độ cảm nhận về sự đa dạng của chủng loại hàng hóa gồm 5 biến quan sát diễn tả các điều kiện trên, được ký hiệu từ S1 đến S01 (xin xem Bảng 3-5) và các biến này cũng được đo lường bằng thang đo Linkert 5 mức độ.
Bảng 3-5: Thang đo mức độ cảm nhận về chủng loại HMPCST
Câu hỏi các biến quan sát | |
S1 | Đáp ứng đủ mặt hàng cần sử dụng |
S2 | Thường xuyên bổ sung hàng mới |
S3 | Sản phẩm có tính năng mới |
S4 | Sản phẩm có nhiều kiểu dáng mới |
S01 | Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về chủng loại HMPCST |
3.3.4. Thang đo mức độ cảm nhận của kách hàng về thái độ phục vụ
Mức độ cảm nhận của khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên phục vụ bán hàng Hair salon (nhân viên kinh doanh, nhân viên giao hàng, nhân viên thu tiền…) được ký hiệu là A. Khách hàng cảm nhận thái độ phục vụ bán hàng của nhân viên thông qua hình thái hỗn hợp của hai hướng đo lường quan trọng trong thang đo SERQUAL: sự đáp ứng nhiệt tình (responsiveness) và sự thấu cảm (empathy). Từ kết quả nghiên cứu định tính, tác giả rút ra thang đo lường mức độ cảm nhận về thái độ phục vụ gồm 5 biến quan sát được ký hiệu từ A1 đến A01 (xem Bảng 3-6), chúng được đo lường bằng thang Linkert 5 mức độ.
Bảng 3-6: Thang đo mức độ cảm nhận thái độ phục vụ
Câu hỏi các biến quan sát | |
A1 | Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ |
A2 | Nhân viên bán hàng thân thiện |
A3 | Nhân viên bán hàng đáng tin cậy |
A4 | Nhân viên luôn giải đáp mọi thắc mắc phát sinh |
A01 | Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về thái độ phục vụ |
3.3.5. Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về kênh phân phối
Mức độ cảm nhận về kênh phân phối bán hàng tại Hair salon được ký hiệu là C. Thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm, khách hàng bày tỏ quan tâm đến sự thuận tiện khi mua HMPCST tại Hair salon, giao hàng đúng lúc khi có yêu cầu. Do đó tác giả rút ra thang đo lường về cảm nhận kênh phân phối bao gồm 5 biến quan sát được ký hiệu từ C1 đến C01 (xin xem Bảng 3-7), chúng được đo bằng thang Linkert 5 mức độ.
Bảng 3-7: Thang đo mức độ cảm nhận về kênh phân phối
Câu hỏi các biến quan sát | |
C1 | Tiện lợi hơn khi mua hàng tại Hair salon |
C2 | Thời gian giao hàng đúng lúc |
C3 | Giao hàng luôn chính xác theo đơn đặt hàng |
C4 | Giao hàng mọi lúc khi có nhu cầu |
C01 | Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với kênh bán hàng Hair salon |
3.3.6. Thang đo cảm nhận của khách hàng về phương thức thanh toán
Thang đo cảm nhận của khách hàng về phương thức thánh toán được ký hiệu là P. Qua thảo luận nhóm cho thấy hiện nay phương thức thanh toán mà các nhà sản xuất kinh doanh cho các Hair salon được trả chậm là rất phổ biến và được các Hair salon rất quan tâm, sẽ mua hàng nhiều hơn khi được thanh toán chậm, đồng thời thông qua thảo luận nhóm vấn đề xác định thời gian thanh toán rất được khách hàng quan tâm. Kết quả cuối cùng tác giả rút ra được 04 biến quan sát được ký hiệu từ P1 đến P01 (xin xem Bảng 3-8), chúng cũng được đo lường bằng thang Linkert 5 mức độ.
Bảng 3-8: Thang đo mức độ cảm nhận về phương thức thanh toán
Câu hỏi các biến quan sát | |
P1 | Lợi hơn khi được thanh toán chậm |
P2 | Thời gian thanh toán phù hợp |
P3 | Mua hàng nhiều hơn khi được thanh toán chậm |
P01 | Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với phương thức thanh toán |
3.3.7. Thang đo lường mức độ cảm nhận về sự hấp dẫn của chương trình khuyến mãi
Mức độ cảm nhận về sự hấp dẫn của chương trình khuyến mãi được ký hiệu là K. Thang đo này cơ bản dựa trên thang đo lường thái độ đối với chiêu thị thuộc đề tài nghiên cứu về thương hiệu tại Việt Nam của Nguyễn Đình Thọ (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002) và có sự điều chỉnh cho phù với khuôn khổ đề tài này. Đồng thời tham khảo kết quả thảo luận nhóm đã rút ra được 4 biến quan sát, ký hiệu từ K1 đến K01 (xin xem Bảng 3-9). Các biến này cũng được đo lường bằng thang Linkert 5 mức độ.
Bảng 3-9: Thang đo mức độ cảm nhận về chương trình khuyến mãi
Câu hỏi các biến quan sát | |
K1 | Chương trình khuyến mãi rất hấp dẫn |
K2 | Thường xuyên có các chương trình khuyến mãi |
K3 | Luôn quan tâm đến các chương trình khuyến mãi |
K01 | Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về các chương trình khuyến mãi |
3.4. Tóm tắt
Trong chương 3 này đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài nhằm xây dựng, đánh giá các thang đo và mô hình lý thuyết về các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng là chủ các Hair salon tại Tp.HCM. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua 2 hai bước: nghiên cứu khám phá (định tính) và nghiên cứu chính thức (định lượng).
Nghiên cứu khám phá sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm. Mục đích của bước nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi mua MPCST, các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu cũng được xây dựng để phục vụ cho nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp khách hàng là chủ các Hair salon với kích thước mẫu n = 250. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích thông tin qua phần mềm SPSS 11.5 for Windows và kết quả nghiên cứu.
Chương 4
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
4.1. Giới thiệu
Trong Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu của đề tài. Tiếp theo ở Chương 4 này, tác giả xin trình bày các kết quả đánh giá, đồng thời hoàn chỉnh các thang đo và các kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cũng như các giả thuyết đã đưa ra. Bên cạnh đó cũng trình bày một số phân tích mô tả về mẫu nghiên cứu, về kết quả định lượng các thang đo.
Chương 4 được tạo thành từ các phần chính như sau: thông tin mẫu nghiên cứu, đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích mức độ quan trọng của các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi mua HMPCST tại Hair salon, và cuối cùng là phân tích đánh giá sự khác biệt giữa các đối tượng khách hàng được điều tra qua các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn.
Phần mềm thống kê SPSS 11.5 for Windows được sử dụng như là một công cụ chính để thực hiện các phân tích ở Chương 4 này.
4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu Giới tính
Qua kết quả thống kê giới tính của mẫu nghiên cứu, tác giả nhận thấy tỉ lệ chủ Hair salon là nam hơi ít hơn nữ. Cụ thể, trong 250 khách hàng tham gia phỏng vấn có 113 nam và 137 nữ. Điều này được biểu hiện qua Bảng 4-1 và Hình 4-1.
(Xin xem Bảng 4-1 và Hình 4-1 ở trang tiếp theo)