1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng các mức độ rủi ro theo mức độ từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao gồm cả nội và ngoại bảng, trên cơ sở đó có biện pháp phòng ngừa và trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
+ Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
+ Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng chịu rủi ro, thiên tai....
+ Các khoản nợ đủ tiêu chuẩn và cần chú ý là các khoản nợ tốt hoặc bị
quá hạn thời gian ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt.
+ Các khoản nợ xấu: là các khoản nợ quá hạn thời gian dài, khả n ăng trả nợ rất kém, khách hàng chây ì không trả nợ, có khả năng mất vốn.
+ Các khoản nợ khó đòi: là các khoản nợ mà ngân hàng đã sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro để xử lý và được hạch toán theo dõi ngoại bảng.
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình - 1
- Khách Hàng Vay Vốn Phải Đảm Bảo Các Nguyên Tắc Sau:
- Khái Niệm, Các Nguyên Nhân Dẫn Đến Rủi Ro Tín Dụng
- Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình - 5
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đối với Nhà nước thì tín dụng ngân hàng còn là một công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân thì tín dụng ngân hàng là nguồn vốn đáp ứng cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại của ảnh hưởng rất lớn đến toàn diện nền kinh tế của mỗi quốc gia, được các nhà kinh tế ví như mạch máu của nền kinh tế.
1.1.3.1. Vốn tín dụng góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên
thiên nhiên và lao động
Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta rất lớn, nếu có chính sách đầu tư tín dụng hợp lý thì chắc chắn sẽ khai thác triệt để và phát huy được hiệu quả của các yếu tố nguồn lực ở nông thôn để phát triển kinh tế
- xã hội. Nguồn vốn vay sẽ giúp cho sức lao động được giải phóng, kết hợp với đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho từng hộ sản xuất sẽ tạo ra được nhiều nông sản phẩm cho tiêu dùng và cho xuất khẩu của đất nước.
Muốn đưa nền kinh tế nông thôn từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, trước hết phải có hai yếu tố cơ bản là cơ chế quản lý và vốn, đây là hai yếu tố quyết định. Cơ chế khoán theo Nghị quyết 10 đã tạo ra bước ngoặt lớn thúc đẩy sản xuất phát triển. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, họ được quyết định sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, chính điều đó đã góp phần làm cho sản xuất ngày càng phát triển. Sự chuyển biến cơ chế quản lý tất yếu dẫn đến thay đổi về quan hệ tín dụng hiện nay tín dụng ngân hàng chủ yếu tập trung cho phát triển kinh tế nông thôn.
1.1.3.2. Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề nhằm giải quyết các công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, xây dựng cơ sở chế biến nông sản đã thu hút một số lao động dư thừa trong nông thôn, tạo công ăn việc làm cho nhân dân. Mặt khác, dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phương người dân đã phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới là nơi thu hút nhiều lao động dư thừa ở nông thôn. Nhờ cơ chế thị trường người dân đã mở mang tầm hiểu biết hơn, do vậy có rất nhiều ngành nghề mới ra đời đáp ứng được nhu cầu thị trường, từ đó thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cải thiện đời sống. Chính vì vậy mà vốn tín
dụng đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển những ngành nghề
truyền thống và những ngành nghề mới.
1.1.3.3. Tác đ ộng của vốn tín dụng với người dân tiếp thu công nghệ mới,
nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế
Ngoài phần vốn tự có của nông dân, vốn ngân sách, ngân hàng đã cung ứng tín dụng không chỉ để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn mà còn đầu tư vốn trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như xây dựng những công trình thủy lợi, mạng lưới điện, cơ sở công nghiệp chế biến nông sản, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và cải tạo nhân giống mới có năng suất và chất lượng cao phục vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu với hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cách mạng sinh học thay đổi hàng giờ, hàng ngày đòi hỏi người nông dân muốn sản xuất phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả cuối cùng đã ảnh hưởng đến cuộc sống bản thân và gia đình họ. Ngoài việc tích cực cần cù lao động, họ phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy trình công nghệ vê giống cây giống con nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường đòi hỏi trình độ sản xuất kinh doanh của hộ càng cao, họ rất muốn sản xuất kinh doanh những cây trồng vật nuôi có năng suất, hiệu quả kinh tế cao. Nguồn vốn tín dụng đã giúp cho hộ nông dân thực hiện kịp thời ý tưởng của họ. Nhưng vốn tín dụng là cho vay phải hoàn trả cả vốn và lãi đầy đủ đúng hạn, vốn vay phải có hiệu quả điều đó bắt buộc các hộ nông dân phải suy nghĩ, cân nhắc hạch toán tiết kiệm chi phí để có đầu vào là nhỏ nhất, chi phí ít nhất nhưng thu được phần lãi lớ n nhất và thực sự đứng vững trong cơ chế thị trường.
1.1.3.4. Vốn tín dụng đã thực sự góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, là
công cụ đắc lực nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo trong nông thôn
Vốn tín dụng đã góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư vốn cho nông thôn chủ yếu thông qua thị trường ngầm. Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế và khắc phục tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Việc cung ứng vốn tín dụng cho hộ sản xuất đòi hỏi phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Với chính sách đầu tư của Nhà nước vốn tín dụng đã đi sâu vào tận bản làng, tận tay người sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho hộ nghèo thoát khỏi nghèo trở nên đủ ăn, hộ giàu lại càng giàu thêm, bộ mặt nông thôn được cải thiện.
1.1.3.5. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trường tài
chính ở nông thôn
Trong quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường thì việc hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức thiết. Thị trường tài chính ở nông thôn nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế ở nông thôn. chính hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính ở nông thôn.
- TDNH góp phần hạn chế và dần dần xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch được nông phẩm, chưa có hàng hoá để bán, người nông dân thườ ng ở trong tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để nạn cho vay nặng lãi hoành hành. Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác động rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Với mức lãi suất quá cao, nó là nguyên nhân gây ra những tiêu cực ở nông thôn.Thông qua các chính sách cho vay hộ sản xuất, các NHTM đang dần dần nhận được sự tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là hộ sản xuất vì nhờ có vốn của Ngân
hàng mà các hộ đã tận dụng được cơ hội kinh doanh với chi phí hợp lý, giúp cho người dân sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
- TDNH còn góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp. Vốn giúp cho sản xuất hàng hoá phát triển làm thu nhập của người sản xuất tăng. Do đó tích luỹ của mỗi người dân tăng làm tiền đề kích thích nền kinh tế tăng tích luỹ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Các NHTM với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
1.1.3.6. Vốn tín dụng tác động đến cơ cấu kinh tế nông thôn
Nước ta những năm trước đây tồn tại cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính truyền thống với quan hệ hiện vật là hình ảnh bao trùm sinh hoạt kinh tế và chi phối các quan hệ kinh tế. Các quan hệ tiền tệ đã có lúc hình thành nhưng không đủ sức thay thế các quan hệ hiện vật, có lúc có nơi lại tạo tiền đề để duy trì các quan hệ này. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các quan hệ kinh tế này từng bước được thay thế bởi các quan hệ tiền tệ. Lúc đó cơ cấu kinh tế nông thôn được xác lập lại phù hợp với yêu cầu của cơ cấu thị trường và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
TDNH góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn. Thông qua việc đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành nghề, tỷ trọng sản xuất giữa các ngành nghề với nhau. Từ việc chỉ có trồng lúa nước, nhờ có vốn TDNH mà người dân đã mạnh dạn đầu tư vào một số lĩnh vực khác như kinh doanh dịch vụ, mua các tư liệu sản xuất phục vụ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả. Bên cạnh đó còn thúc đẩy việc phát triển một số ngành tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ phận dân cư. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn.
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
các chủ thể đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Họ tìm mọi cách tối
đa hoá ợl i nhuận cho nên ngay từ đầu họ phải xác định làm cái gì mà thị
trường cần, loại bỏ cái gì mà thị trường không cần và như thế đã làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay đổi. ở đây vai trò của vốn tín dụng nông thôn rất quan trọng. Nó chính là nguồn vốn rất lớn trong nông thôn giúp cho các chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng những mục tiêu đã đề ra tạo năng lực mới cho hoạt động của các chủ thể để cuối cùng có được những sản phẩm về chất lượng, nhiều về số lượng.
Vốn tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế hàng hoá phát triển thì bản thân nó lại là tiền đề cho thị trường hàng hóa sinh hoạt kinh tế nông thôn. Biểu hiện rõ nhất trên các mặt như hình thành nên thị trường hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy quá trình lưu thông tự do, nâng dần tính chất ngang giá trong trao đổi hàng hoá và nâng dần khả năng tự điều chỉnh trước các tín hiệu thị trường của các chủ thể kinh doanh. Tiếp theo là hình thành thị trường các yếu tố sản xuất nổi bật trong vấn đề ruộng đất, giải phóng ruộng đất biến nó thành một yếu tố kinh tế thực sự có giá cả được lưu thông trong tự do trên thị trường. Điều này làm cho năng suất ruộng đất được nâng cao, giá trị sản phẩm hàng hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích được tăng lên không ngừng. Cùng với việc thị trường hoá vấn đề ruộng đất thì người dân được giải phóng sức lao động. Đây chính là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao động trong nông thôn và hình thành nên thị trường sức lao động trong khu vực nông thôn.
Tóm lại, vốn tín dụng có vai trò to ớln trong việc phát triển sản xuất, tạo điều kiện phát triển các ngành nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hàng hoá ngày càng nhiều, thu nhập của người dân nông thôn ngày càng cao, ờđi sống kinh tế và văn hoá của ngườ i dân từng
bước được nâng lên, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng thu
hẹp dần.
1.1.3.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
hộ sản xuất
Trong nhiều năm qua, từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (tháng 5/1951) đến nay, dù đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn nhưng Nhà nước ta luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của hộ sản xuất trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao, các NHTM đã tham gia cung ứng vốn cho sản xuất nông nghi ệp mà chủ yếu là thông qua hộ sản xuất. Tín dụng Ngân hàng đã đóng góp một phần rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng. Đặc biệt đối với Việt Nam - một nước nông nghiệp với hơn 80% dân cư sống v à làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chia cắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, năng suất lao động thấp. Mặt khác, trong cơ chế quản lý mới hiện nay, theo khoán 10 Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài ch o hộ sản xuất, mỗi hộ giờ đây đã là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền làm chủ mảnh ruộng của mình. Do vậy, để kinh tế hộ sản xuất phát triển thì TDNH có vai trò rất quan trọng, thể hiện:
- Phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác hết các tiềm năng về lao động, đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Từ việc có vốn các hộ sẽ mở rộng sản xuất, trên một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây và nhiều vụ, tạo việc làm cho người lao động và tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có.
- TDNH giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ, năng động sáng
tạo. Điều đó xuất phát từ đặc trưng của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn
trả - khi đến hạn thanh toán như đã thoả thuận thì người vay phải hoàn trả cho Ngân hàng cả nợ gốc và lãi. Vì vậy trong quá trình sản xuất hộ sản xuất phải không ngừng đổi mới, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra nguồn thu để trả nợ. Hộ sản xuất vay vốn phải chủ động sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó tạo ra sự phát triển vững chắc trong kinh tế nông thôn, giúp người nông dân nâng cao trìnhđộ dân trí, kiến thức về khoa học kỹ thuật và kinh doanh góp phần đưa nông nghiệp và nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- TDNH góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, xoá bỏ sự phân hoá giàu nghèo, đưa nông thôn tiến kịp thành thị. TDNH chủ động khơi tăng nguồn vốn trong dân đồng thời cũng không ngừng đáp ứng nhu cầu vốn để nông dân phát triển đa dạng ngành nghề, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống. Vốn TDNH góp phần không nhỏ vào việc khôi phục, hoàn thiện và phát triển hệ thống các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn như giao thông, thông tin, thuỷ lợi và nước sạch, điện, đường, trường, trạm y tế, nhà ở và các công trình văn hoá phúc lợi công cộng khác. Từ đó tạo ra sự phát triển toàn diện trong kinh tế nông thôn, tạo ra sự biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội nông thôn cả về lượng và chất. Mặt khác, trình độ dân trí của người dân cũng ngày càng tăng lên, kinh doanh có hiệu quả hơn làm thu nhập tăng lên, tiêu dùng cũng tăng lên. Như vậy đời sống vật chất tinh thần của người lao động được cải thiện.
- TDNH tạo ra những mô hình kinh tế mới ở nông thôn, góp phần mở
rộng sản xuất hàng hoá, tiêu biểu là mô hình kinh tế trang trại, VAC,...
Các hộ sản xuất nhờ có vốn của Ngân hàng đã đầu tư mua sắm các vật
dụng dùng cho sản xuất tương ứng với tiềm năng sẵn có của gia đình mình.