Một số biện pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Quận 5 - 1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TẾ TP.HCM KHOA TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 5


GVHD: TS. Tôn Thất Cảnh Hoà SVTH: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: TCNN 03

Khoa: 33


Lời


Tp.HCM, tháng 04 năm 2011


Cảm Ơn

Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM và thực tập tại Chi cục thuế Quận 5 em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn đến các Thầy, Cô giảng viên trường Đại Học Kinh Tế TP HCM đặc biệt là các quý Thầy, Cô là giảng viên của khoa Tài Chính Nhà Nước những người đã dìu dắt chúng em ngay từ khi mới bước vào ngưỡng cửa của Đại học.


Bước vào thời gian thực tập với biết bao bỡ ngỡ và bao sự lo lắng. Tuy nhiên chúng em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của các cán bộ, công nhân viên tại Chi cục thuế Quận 5 đã giúp em hoàn thành tốt Chuyên đề Tốt nghiệp này. Để đi được tới chặng đường này, bên cạnh sự lỗ lực của bản thân thì còn có sự hướng dẫn và giúp đỡ của rất nhiều người, những người Thầy, người Cô mà sau đây em muốn gửi lời chi ân sâu sắc. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới:


 Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.


 Các Thầy, Cô là giảng viên thuộc khoa TCNN.


 Thầy chủ nhiệm Đặng Văn Cường.


 Giáo viên hướng dẫn thực tập Thầy Tôn Thất Cảnh Hoà.


 Ban Lãnh đạo Chi Cục Thuế Quận 5.


 Chú Nguyễn Minh Việt - Đội Trưởng Đội kiểm tra thuế số 3.


 Tập thể các Cô Chú, Anh Chị trong Đội kiểm tra thuế số 3.


 Chú Trương Ngọc Khoan Đội Nghiệp Vụ - Dự Toán.


Một lần nữa em xin kính chúc Quý Thầy Cô cùng toàn thể Ban Lãnh Đạo, các Anh Chị trong Đội kiểm tra thuế số 3 và Cán Bộ Chi Cục Thuế Quận 5 nhiều sức khoẻ và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Lời mở đầu

Với sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Thuế càng được quan tâm đặc biệt vì thuế chính là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Đồng thời Thuế là công cụ tài chính hết sức quan trọng để quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hoà thu nhập, góp phần thực hiện công bằng xã hội, kiểm soát và giám sát mọi hoạt động của nền kinh tế. Bên cạnh đó Thuế liên quan sâu sắc đến đời sống an ninh xã hội vì vậy trong tình hình phát triển kinh tế hiện nay đòi hỏi phải có chính sách thuế thật chặt chẽ và dễ thực hiện đảm bảo đáp ứng được tốc động phát triển của nền kinh tế hiện nay. Có như vậy vai trò của Thuế mới thực sự là động lực thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện kích thích kinh doanh, liên kết trong nhiều lĩnh vực kinh tế. Song song với chính sách Thuế, cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ thu cho NSNN. Xuất phát từ tầm quan trọng của Thuế, Nhà nước cần có biện pháp hoàn thiện chính sách thuế mang tính chiến lược, đồng bộ và toàn diện nhằm phát huy tốt vai trò làm đòn bẩy phát triển kinh tế. Cụ thể là trong những năm qua Luật thuế được ban hành, liên tục sửa đổi và bổ sung, đặc biệt là thuế GTGT và TNDN từng bước được hoàn thiện và phù hợp với xu thế hiện nay và với các thành phần kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Điều này được minh chứng qua sự phát triển kinh tế và nguồn thu trong những năm qua. Tuy nhiên, trước sự quản lý kinh tế ngày càng đa dạng thì đòi hỏi công tác quản lý thu thuế phải được quản lý tốt hơn để tránh tình trạng thất thu thuế cho NDNN. Từ nhận định trên cùng với sự trải nghiệm thực tế tại Chi cục thuế Quận 5 và tình hình thu thuế, công tác chống thất thu tại đây. Em thự sự quan tâm với đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC

THUẾ QUẬN 5”. Nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý và chống thất thu tại Chi cục thếu quận 5 hoà nhập với thành phố Hồ Chí Minh cùng với xu thế phát triển chung của cả nước.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiện hữu hạn

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước

TTTM

Trung tâm thương mại

CBCC

Cán bộ công chức

LP

Liên phường

DN

Doanh nghiệp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NTD

Người tiêu dùng

CCT

Chi cục thuế

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Một số biện pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Quận 5 - 1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT.

1.1 Khái niệm và lịch sử hình thành thuế GTGT.

1.1.1 Khái niệm.

Thuế GTGT là loại thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch

vụ phát sinh trong quán trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT có

nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu và áp dụng nhằm khắc phục những hạn chế của thuế doanh thu. Đây là một luật thuế thu vào mỗi giai đoạn của sản xuất, lưu thông sản phẩm, hàng hoá, đi từ khâu nguyên liệu đến khâu sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là tiêu dùng. Do đó thuế GTGT còn được xem là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế phải nộp ở giai đoạn trước đó.

1.1.2 Nguồn gốc ra đời của thuế GTGT.

Năm 1918, một người Đức tên là Carl Friendrich Von Siemens, là thành viên gia đình sáng lập tập đoàn Siemens A-G, tập đoàn sản xuất hàng kim khí điện máy lớn nhất nước Đức, đưa ra khái niệm về thuế GTGT và đề xuất với nhà nước Đức thay thế loại thuế thương vụ đa bậc.

Năm 1920, thuế doanh thu được áp dụng cho tất cả các khâu trong quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ tại Pháp. Cách tính thuế này đã tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN Pháp, nhưng đồng thời đã làm phát sinh tình trạng “thuế chồng thuế”. Năm 1938, Pháp cải tiến thuế doanh thu chỉ đánh một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Năm 1948, thuế doanh thu tiếp tục được hoàn thiện đánh vào từng công đoạn của quá trình sản xuất.

Đến năm 1954, ông Maurice Laure, một viên chức thuế Pháp đã hoàn chỉnh đạo luật thuế GTGT, thuế GTGT chính thức ra đời vào ngày 10/04/1954. Tại Việt Nam, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế GTGT vào năm 1973 sau khi áp dụng và sửa đổi một số sắc thuế như thuế Khiêm ước, thuế Song Hành. Đến năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, luật thuế này đã được bãi bỏ. Năm 1993, thuế GTGT áp dụng thí điểm cho 19 doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp ngành mía đường và doanh nghiệp quốc doanh) nhưng chương trình thí điểm đã bị thất bại. Trước nhu cầu bức bách của hội nhập nền kinh tế, ngày 01/01/1999 thuế GTGT được áp dụng tại Việt Nam sau một thời gian nghiên cứu, hoc hỏi kinh nghiệm từ các nước trong khu vực và thế giới.

Do những ưu điểm vốn có của thuế GTGT so với các loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng, thuế GTGT sau đó được áp dụng phổ biến ở các nước liên minh Châu

Âu, Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi và Châu Á. Tính đến nay đã có hơn 130 quốc gia áp dụng sắc thuế này.

1.2 Bản chất và cơ chế vận hành thuế GTGT.

Thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo phân đoạn trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên tới người tiêu dùng, tổng số thuế thu được ở phân đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng. Do đó thuế GTGT tránh được hiện tượng đánh thuế trùng lắp.

Thuế GTGT mang tính chất động viên và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội, sản phẩm quốc dân, nguồn tài chính tiền tệ khác do các tổ chức kinh doanh, tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội tạo ra nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà Nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của xã hội.

Trong những năm qua, thuế

mang lại nguồn thu

ổn định thường xuyên cho

NSNN. Sức động viên của thuế ngày càng cao trên tổng thu của NSNN. Điều này càng chứng tỏ sự quan trọng của thuế trong quản lý vi mô và vĩ mô. Đối với Nhà nước thuế là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo đúng định hướng XHCN.

1.3 Vai trò của thuế GTGT.

Thuế GTGT tạo nên môi trường công bằng, qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá, dịch vụ.

Thuế doanh thu với sự trùng lắp đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong khi đó, thuế GTGT lại có ưu điểm là chỉ thu vào phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu từ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá cho đến tiêu dùng, hoàn toàn không thu thuế trên toàn bộ doanh thu như mô hình thuế doanh thu. Việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu không ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm tiêu dùng, không gây khó khăn, trở ngại cho các khâu từ sản xuất lưu thông hàng hoá và tiêu dùng cuối cùng.

Thuế GTGT không có hiện tượng thuế trùng thuế, giúp cho giá cả hàng hoá, dịch vụ được xác định hợp lý và chính xác hơn, góp phần ổn định giá cả, khuyến khích và thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá.

Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN, góp phần hình thành khoản thu lớn vào ổn định cho NSNN. Với phạm vi áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đối tượng nộp thuế và chịu thuế đều dễ dàng chấp nhận, tính tập trung của thuế, các yếu tố trên tạo tiền đề để thuế GTGT thực hiện vai trò này một cách rõ rệt trên thực tế.

Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu và được khấu trừ hoặc hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.

Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng chi phí cho các nhà nhập khẩu. Nếu thuế nhập khẩu là hàng rào thuế quan thứ nhất bảo hộ mậu dịch thì thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cũng có thể xem là hàng rào thuế quan thứ hai góp phần bảo hộ mậu dịch dù mức độ bảo hộ có thấp hơn thuế nhập khẩu.

Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ. Kỹ thuật tính thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy người mua và người bán thực

hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. Góp phần thực hiện hệ thống chính sách

thuế ở nước ta phù hợp với sự vận động và tăng trưởng của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước khác trên thế giới.

1.4

1.4.1

Ưu, nhược điểm của thuế GTGT.

Ưu điểm.

Ưu điểm quan trọng nhất của thuế GTGT là khắc phục được tính trùng lắp của

thuế doanh thu bởi lẽ khi tính thuế GTGT ở mỗi giai đoạn của quy trình sản xuất, kinh doanh sẽ được khấu trừ số thuế GTGT ở giai đoạn trước. Trong khi đó thuế doanh thu tính lên cả số thuế doanh thu ở khâu đã nộp.

Ưu điểm thứ hai của thuế GTGT lá góp phần tăng cường công tác hạch toán, thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn, chứng từ. Bởi vì thếu GTGT yêu cầu nếu muốn được khấu trừ thuế của các khâu trước cần thiết phải có đẩy đủ hoá đơn GTGT đầu ra và đầu vào.

Ưu điểm thứ ba của thuế GTGT chính là sự đơn giản của nó trong công tác quản lý thu thuế. Người nộp thuế có thể tự mình xác định số thuế phải nộp và trực

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 05/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí