CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI QUANG DOANH.
3.1. ĐỊNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI QUANG DOANH.
Định hướng thị trường: tiếp tục củng cố thị trường sẵn có và tăng trưởng thị phần trong từng khu vực, mở rộng thị trường trong nước đặc biệt là của cán bộ kinh doanh, cán bộ thị trường, đáp ứng sự phát triển của Công ty và xu thế hội nhập quốc tế. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ.
Định hướng kinh doanh: trong 3 năm tiếp theo Công ty vẫn đẩy mạnh đầu tư vào vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng khai thác thị trường khắp cả nước. Đồng thời tăng cường hoạt động kinh doanh khai thác than, sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải nhằm mục tiêu tăng nguồn thu nhập cho Công ty
Định hướng về hợp tác đầu tư: duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, hợp tác với các đối tác trong nước, nước ngoài, thực hiện thu hút đầu tư. Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm về các mặt quản lý, công nghệ, thông tin tạo ra những khả năng mới, mở rộng và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. tăng cường hợp tác với các đối đầu tư nước ngoài.
Định hướng về khoa học công nghệ: đầu tư thiết bị công nghệ phục vụ cho việc quản lý, giảm bớt khối lượng công việc.
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI QUANG DOANH.
3.2.1.Biện pháp tiết kiệm chi phí
Chi phí là một yếu tố quan trọng trong DN, đó là các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Trong giai đoạn 2015 – 2017
Tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Do đó công tác quản lý chi phí là công tác hết sức quan trọng, nếu làm tốt công tác này thì Công ty chỉ mất một khoản chi phí thấp mà hiệu quả đạt được sẽ cao hơn và ngược lại.
Bảng 3.1 So sánh doanh thu và chi phí năm 2016-2017
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Năm 2016 | Năm 2017 | Chênh lệch | ||
Số tiền | % | |||
Doanh Thu | 798.666,0 | 819.350,6 | 20.684,6 | 2,6% |
Chi phí quản lý kinh doanh | 8.131,2 | 8.221,4 | 90,2 | 1,1% |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty Tnhh Vận Tải Và Dịch Vụ Thương Mại Quang Doanh
- Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Tnhh Vận Tải Và Dịch Vụ Thương Mại Quang Doanh Giai Đoạn 2015-2017
- Chỉ Tiêu Phản Ánh Khả Năng Thanh Toán Của Công Ty
- Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH vận tải và dịch vụ thương mại Quang Doanh - 9
Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.
(Nguồn: phòng Tài chính- Kế toán)
Qua số liệu của bảng ta thấy, cả doanh thu và chi phí đều có xu hướng tăng. Nhưng chi phí quản lý kinh doanh thấp hơn so với doanh thu( doanh thu tăng 2,6%, chi phí tăng 1,1%). Vì vậy, vẫn cần có biện pháp làm giảm chi phí quản lý kinh doanh, để mang về lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp
- Mục đích của biện pháp:
+ Tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
+ Nâng cao trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp.
- Nội dung của biện pháp
Chi phí quản lý kinh doanh gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty cần thực hiện các biện pháp sau :
+ Thường xuyên tìm kiếm, khai thác trên thị trường các nhà cung ứng có uy tín và cung cấp sản phẩm với giá cả không quá đắt để đảm bảo chi phí ở mức thấp nhất mà chất lượng vẫn đạt yêu cầu.
+ Công ty cần phải xây dựng một định mức sửu dụng hợp lý đối với các thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ công tác quản lý bằng cách xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí.
+ Công ty cũng nên tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm cho từng cán bộ nhân viên để họ cho rằng tiết kiệm chi phí cũng chính là đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty hơn.
+ Ngoài ra chi phí tiền lương nhân viên quản lý cũng là yếu tố khiến chi phí quản lý tăng lên. Do đó Công ty cần xác định nhu cầu nhân viên quản lý phù
hợp và thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ làm thời gian làm việc của nhân viên có chế đọ thưởng phạt rõ ràng và hợp lý.
Vậy sau khi thực hiện công tác trên doanh nghiệp có thể tiết kiệm 9,5% chi phí quản lý kinh doanh tương đương 9,5%* 8.221.367.071= 781.029.872 đồng
- Dự tính chi phí để thực hiện biện pháp
Bảng 3.2 Dự phí chi tính
Số tiền | |
Chi phí tìm nhà cung ứng | 20.000.000 |
Chi phí xây dựng định mức | 10.000.000 |
Chi phí khác | 5.000.000 |
Tổng chi phí | 35.000.000 |
Như vậy sau khi thực hiện biện pháp sau Công ty sẽ tiết kiệm được: 781.029.872 – 35.000.000 = 746.029.872 đồng
- So sánh trước và sau khi thực hiện biện pháp
Bảng 3.3 Kết quả sau khi thực hiện biện pháp
(Đơn vị tính : đồng)
Năm 2017 | Dự kiến | Tăng giảm | ||
Số tiền | % | |||
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 819.350.570.455 | 819.350.570.455 | ||
2. Các khoản giảm trừ doanh thu | 1.065.425.800 | 1.065.425.800 | ||
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) | 818.285.144.655 | 818.285.144.655 | ||
4. Giá vốn hàng bán | 796.037.434.718 | 796.037.434.718 | ||
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) | 22.247.709.937 | 22.247.709.937 | ||
6. Doanh thu hoạt động tài chính | 405.414.790 | 405.414.790 | ||
7. Chi phí tài chính | 1.116.140.000 | 1.116.140.000 | ||
8.- Trong đó: Chi phí lãi vay | 1.021.140.000 | 1.021.140.000 | ||
9. Chi phí quản lý kinh doanh | 8.221.367.071 | 7.475.337.199 | -746.029.872 | -9,1% |
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30 = 20 + 21 - 22 – 24) | 13.315.617.656 | 14.061.647.528 | 746.029.872 | 5,6% |
11. Thu nhập khác | 254.175.600 | 254.175.600 | ||
12. Chi phí khác | 264.712.000 | 264.712.000 | ||
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) | -10.536.400 | -10.536.400 | ||
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) | 13.305.081.256 | 14.051.111.128 | 746.029.872 | 105,6% |
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp | 2.661.016.251 | 2.810.222.226 | ||
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51) | 10.644.065.005 | 11.240.888.902 | 746.029.872 | 7,0% |
- Ảnh hưởng của biện pháp tới một số chỉ tiêu tài chính
Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu tài chính
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu | Năm 2017 | Dự kiến | Chênh lệch | ||
Tuyệt đối | Tương đối | ||||
1 | Doanh thu thuần | 818.285,1 | 818.285,1 | ||
2 | Tổng tài sản | 47.508,9 | 47.508,9 | ||
3 | Vốn CSH | 27.412,6 | 27.412,6 | 7,0% | |
4 | LNST | 10.644,1 | 11.240,9 | 746 | |
5 | LN sau thuế/doanh thu(ROS) | 0,01 | 0,01 | 0,00 | 0,06 |
6 | LN sau thuế/ tổng tài sản | 0,22 | 0,24 | 0,01 | 0,06 |
7 | LN sau thuế/ vốn CSH | 0,39 | 0,41 | 0,02 | 0,06 |
Vậy sau khi thực hiện biện pháp trên, dự kiến chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp giảm từ 8.221.367.071 đồng xuống còn 7.475.337.199 ( Giảm 746.029.872 đồng tương ứng với giảm 9,1%), doanh thu và các chi phí khác vẫn giữ nguyên kết quả thì nhận được lợi nhuận sau thuế đạt 11.240.888.872 tăng 7%. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn CSH, Tổng vốn điều lệ tăng với mức 7% so với trước khi thực hiện biện pháp
3.2.2.Biện pháp tăng doanh thu
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm nói chung thường phụ thuộc vào hai yếu tố đó là sản lượng và giá bán. Tăng sản lượng và giá bán sẽ làm cho doanh thu tăng, tuy nhiên trong hai yếu tố này người ta nhận thấy:
- Nếu tăng giá bán thì cũng chủ tăng đến một giới hạn nào đó vì nếu giá bán quá cao sẽ không phù hợp, không lôi kéo được khách hàng từ đó sẽ làm cho sản lượng bán giảm, dẫn tới giảm doanh thu.
- Tăng sản lượng sản phẩm sản xuất bằng cách tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị nâng cao năng suất lao động, đây là biện pháp mang tính khả thi cao. Vậy doanh thu tăng phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Việc tăng doanh thu của Công ty cũng đồng nghĩa với việc Công ty vẫn dử dụng một số vốn lưu động nhất định nhờ sử dụng vốn có hiệu quả, tăng vòng quay của vốn nên khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành nhiều hơn; hoặc là Công ty nên tăng cường bổ sung thêm vốn lưu động nhưng tốc độ gia tăng vốn lưu động nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu; điều này cũng chứng tỏ rằng Công ty đã tiết kiệm được vốn lưu động, sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Để có thể tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, Công ty có thể sử dụng một số biện pháp sau đây:
- Tăng cường việc liên doanh liên kết với các Công ty khác đặc biệt là các đối tác nước ngoài là những nhà cung cấp thường xuyên của Công ty, mặt khác tăng cường duy trì các khách hàng cũ và mở rộng các khách hàng mới. Phòng kế hoạch của Công ty cần nỗ lực khảo sát nghiên cứu thị trường để kịp thời tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty, đề xuất ý kiến, giải pháp chính xác cho từng thời điềm cụ thể.
- Để có thể chiếm lĩnh thị trường. Công ty cần chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng như thực hiện tốt việc chiết khấu thương mại đối với khách hàng thanh toán nhanh và đầy đủ, đúng hạn; trên cơ sở đó giảm bớt các khoản phải thu khách hàng hay giảm lượng vốn lưu động bị chiếm dụng, tăng vòng quay vốn lưu động. Phân bổ vốn hợp lý, đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty ổn định, hoàn thành đúng kế hoạch để ra.
- Một trong những điều kiện tiên quyết để có thể thu hút khách hàng là Công ty cần hết sức chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Những sản phẩm nào do Công ty cung cấp thì cần đảm bảo tốt chất lượng công tác kiểm tra và bảo quản hàng hóa. Làm tốt công tác này sẽ không ngừng củng cố và nâng cao uy tín của Công ty.
Ngoài ra Công ty nên đầu tư vào nghiên cứu khoa học, nhằm sản xuất và chế tạo được các chi tiết phụ tùng mới, nâng cao khả năng vận chuyển cà các dịch vụ để đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng, giúp nâng cao sức cạnh tranh làm cơ sở tăng doanh thu và lợi nhuận cũng như HQKD của Công ty.
Ban lãnh đào Công ty đưa ra dự kiến phương án sản xuất kinh doanh trong năm 2020 thông qua việc căn cứ những dự báo về thị trường năm 2017 để đưa ra phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 3.5 Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2020
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Năm 2020 | |
1 Doanh số mua vào | 11.845,3 |
2 Doanh số bán ra | 27.014,3 |
3 Lợi nhuận trước thuế | 15.169,0 |
4 Nộp ngân sách Nhà nước | 3.033,8 |
5 Thu nhập bình quân( Trd/người/tháng) | 8.000 |
3.2.3. Biện pháp về nguồn nhân lực
Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty, ta thấy đội ngũ cán bộ của Công ty tương đối trẻ, năng động ưa mạo hiểm và ưa hoạt động thị trường. Tuy vậy kinh nghiệm công tác, trình độ nghiệp vụ và khả năng ứng xử các tình huống còn có hạn chế, chính mặt hạn chế này ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối với các phòng: phòng điều hành, phòng kinh doanh là phòng quan trọng nhất của Công ty. Các nhân viên ở phòng này ngoài nghiệp vụ vững vàng còn cần phải có nhiều kinh nghiệm, phản xạ nhanh, xử lý tình huống bất ngờ. Khai thác khách hàng ,tìm việc và kí kết hợp đồngkinh tế,phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ,cũng như các tài liệu công nợ,nghiệm thu phương án kinh doanh,bàn giao tài liệu...đồng thời phối hợp với phòng kế toán để xác định chính xác số công nợ của khách hàng, có kế hoạch thu nợ và khai thác khách hàng. Công ty cần có đội ngũ nhân viên hướng dẫn riêng vì trong thực tế đội ngũ cộng tác viên của Công ty có trình độ chuyên môn còn yếu, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều (người kinh nghiệm nhất chỉ 3 năm). Do những hướng dẫn kinh nghiệm khác họ đã sang Công ty khác làm vì họ cần một chổ làm ổn định, và nhận được mức công tác phí cao hơn. Đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ cho những người có đóng góp lâu dài với Công ty và cải thiện môi trường làm việc, phải làm cho nhân viên thấy được Công ty là nơi tốt nhất để phát huy hết khả năng….
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn hoạt động có hiệu quả thì phải có bộ máy tổ chức hợp lí, có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng động và trung thành. Trên cơ sở đó phát huy được sức mạnh tổng hợp về năng lực trí tuệ của toàn thể nhân viên trong Công ty. Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty khá gọn nhẹ. Các bộ phận quan trọng nhất của Công ty là: phòng kinh tế kỹ thuật và phòng kinh doanh. Hiện tại nhân viên các phòng làm việc vẫn còn độc lập với nhau, chưa có sự hỗ trợ cần thiết cho nhau vì vậy không mang lại hiệu quả cao nhất cho công việc vì vậy việc gắn kết các bộ phận phòng ban, thống nhất toàn Công ty mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3.2.5. Xây dựng thương hiệu và phát triển bền vững
Trong tình hình kinh tế hiện nay, các Công ty vận tải ở Việt Nam đang có từng bước phát triển mạnh mẽ. Vì vậy cần phải xây dựng, phát triển, quảng bá và bảo vệ được thương hiệu mới có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Để xây dựng thương hiệu có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, tôi nghĩ: Công ty cần phải có nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu từ cấp lãnh đạo cao nhất đến các nhân viên kể cả đội ngũ cộng tác viên của Công ty. Chiến lược xây dựng thương hiệu phải nằm trong một chiến lược marketing tổng thể, xuất phát từ nghiên cứu thị trường, kĩ lưỡng xác định đối tượng khách hàng là mục tiêu, kết hợp với các chiến lược phát triển sản phẩm, quảng bá, chính sách giá, chính sách phân phối hợp lí, nhằm tạo ra sản phẩm của Công ty có hình ảnh riêng, khác biệt, độc đáo tác động đến tâm lý và nhận thức của khách hàng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và phát triển mạng lưới đại lí đưa thương hiệu và sản phẩm của Công ty đến khách hàng. Khi tạo được thương hiệu doanh nghiệp cần quản lí chặt chẽ, đảm bảo uy tín và hình ảnh của Công ty không ngừng được nâng cao. Trên đây là những giải pháp nhằm