Biểu số 19: Mẫu Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày….đến….
Số CTGH:…….
Đơn vị tính: VNĐ
Số hiệu tài khoản | Số tiền | Ghi chú | ||
TK nợ (Nợ) | TK có (Có) | |||
A | B | C | 1 | D |
Cộng bảng | x | x | x |
Có thể bạn quan tâm!
- Trình Tự Kế Toán Nhập Vật Liệu Tại Công Ty Cp Nhà Thép Đinh Lê:
- Thủ Tục Xuất Vật Tư Và Các Chứng Từ Sử Dụng.
- Hạch Toán Thừa Thiếu Sau Khi Kiểm Kê Nguyên Vật Liệu.
- Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần nhà thép Đinh Lê - 9
Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.
Kèm theo….chứng từ gốc Ngày….tháng….năm….
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 20: Mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm…..
Chứng từ ghi sổ | |||||
Số hiệu | Ngày | Số tiền | Số hiệu | Ngày | Số tiền |
A | B | 1 | A | B | 1 |
- Cộng tháng - Cộng luỹ kế từ đầu quý | - Cộng tháng - Cộng luỹ kế từ đầu quý |
Ngày….tháng….năm 2007
Kế toán trưởng | Giám đốc | |
(Ký, họ tên) | (Ký, họ tên) | (Ký, họ tên) |
Thứ ba: Về sổ sách kế toán.
Bên cạnh những ưu điểm về sổ sách kế toán đã nêu ở trên thì có một vài sai sót trong mẫu sổ. Sổ chi tiết NVL thiếu cột "TK đối ứng" điều này sẽ gây ra những khó khăn trong quá trình hạch toán và kiểm tra lại công việc kế toán.
Kiến nghị: Cần phải thêm cột "TK đối ứng" trên sổ chi tiết vật tư.
VD: theo ví dụ về sổ chi tiết vật tư đã đưa ra trong bài thì cần thêm cột "TK đối ứng" như biểu số 21 như sau:
Biểu số 21: Mẫu sổ chi tiết vật tư cần sửa đổi của Công ty.
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày 01/08/2008 đến ngày 31/08/2008
Vlsphh: Thép cán nóng
Mã số: VLCGON0001 Tiền tồn đầu kỳ: 41.500.000 Đơn vị tính: Tấn SL tồn đầu: 2.5
Diễn giải | TK đối ứng | Nhập | Xuất | Tồn | |||||
Ngày | C.từ | SL | T.tiền | SL | T.tiền | Sl | T.tiền | ||
05/01 | NM01 | Nhập vật tư | 331 | 2 | 32.000.000 | 4.5 | 73.500.000 | ||
17/01 | XSX05 | Xuất vật tư SX | 6215 | 3 | 49.500.000 | 1.5 | 24.000.000 | ||
20/01 | XSX09 | Xuất vật tư SX | 6215 | 1 | 16.000.000 | 0.5 | 8.000.000 | ||
Cộng bảng | 2 | 32.000.000 | 4 | 65.500.000 | 0.5 | 8.000.000 |
Ngày….tháng….năm….
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Thứ tư: Về lập bảng phân bổ NVL
Tại Công ty không lập bảng phân bổ NVL chính vì vậy sẽ không biết được chi phí NVL cho từng sản phẩm. Việc không lập bảng phân bổ NVL cho từng sản phẩm sẽ gây rất nhiều khó khăn trong vấn đề phân đề ra kế hoạch sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kiến nghị: Công ty cần phải lập bảng phân bổ NVL để có thể theo dòi tình hình phân bổ NVL trong kỳ để phân tích đưa ra kế hoạch sản xuất cho kỳ sau được tốt hơn. Dựa theo tiêu chí của kiến nghị về cách phân loại lại NVL thì mẫu bảng phân bổ NVL có thể được lập như sau:
Biểu số 22: Mẫu bảng phân bổ vật liệu mà Công ty nên áp dụng.
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Tháng….năm…..
Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK | TK 152 | ||
TK 1521 | TK 1522 | ||
1 | TK 154 - Chi phí SXKD | ||
2 | TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp | ||
- TK 6212 - Chi phí NVL trực tiếp - SP khác | |||
- TK 6215 - Chi phí NVL trực tiếp - SP Công tơ | |||
- TK 6212 - Chi phí NVL trực tiếp - SP Aptomat | |||
- TK 6212 - Chi phí NVL trực tiếp - SP Cầu đấu | |||
Cộng bảng |
Thứ năm: Về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng là những tài sản lưu động có giá trị biến đổi theo thời gian nhưng Công ty lại không lập dự phòng cho sự thay đổi này. Chính vì thế mà Công ty không thể phòng tránh những rủi ro mang lại từ sự sụt giá hàng tồn kho cũng như phản ánh đúng giá trị thực tại của tài sản trên bảng cân đối kế toán.
Kiến nghị: Công ty cần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá NVL
Công ty cần thiết phải lập dự phòng giảm giá NVL vì giá cả NVL trên thị trường luôn biến động, đặc biệt với một Công ty thường xuyên phải mua NVL từ bên ngoài như Công ty CP Nhà thép Đinh Lê thì giá mua không được ổn định.
Lập dự phòng giảm giá NVL được thực hiện vào cuối năm (cùng với kỳ báo cáo kế toán). Công ty chỉ tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những loại hàng tồn kho thuộc sở hữu của Công ty, có chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp chứng minh giá vốn của hàng tồn kho. Căn cứ vào biến động thực tế về giá hàng tồn kho, Công ty xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
Mức dự phòng HTK
cần phải lập cho năm
(N)
Số lượng
= x
HTK mỗi loại
Mức chênh lệch giảm
giá của mỗi loại
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cuối niên độ sau (N + 1), tính mức dự phòng cần lập, nếu:
+ Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau lớn hơn mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được lập thêm, được hạch toán:
Nợ TK 632: Số chênh lệch tăng
Có TK 159: Số chênh lệch tăng
+ Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau nhỏ hơn mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập dự phòng và được hạch toán:
Nợ TK 159: Số chênh lệch giảm
Có TK 632: Số chênh lệch giảm
Việc lập dự phòng như trên vừa tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng vừa góp
phần ổn định hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi tính ra được mức trích lập dự phòng chonăm 2007 thì kế toán định
khoản:
Nợ TK 632
Có TK 159
Thứ sáu: Về theo dòi hàng mua đi đường.
Tại Công ty khi mua NVL chỉ khi nhận được cả hàng hoá cùng các hoá đơn, chứng từ liên quan, thủ kho mới cho nhập kho và kế toán mới phản ánh vào sổ sách. Trong hệ thống tài khoản của Công ty có Tk 151- Hàng mua đi đường nhưng thực tế Công ty không sử dụng tài khoản này mà chỉ theo dòi NVL thực tế đã nhập kho. Tuy nhiên trong trường hợp Công ty tiến hành thu mua NVL trong tháng và đã nhận được hoá đơn, chứng từ thanh toán của bênbán, Công ty đã thanh toán hay chưa chấp nhận thanh toán cho bên cung cấp, lúc này số NVL mua trên đã thuộc quyền sở hữu của Công ty. Nhưng đến cuối tháng vì một lý do nào đó hàng chưa về kho, vì thế số NVL này không được phản ánh, theo dòi trên bất cứ một tài khoản nào. Điều này cho thấy công tác kế toán NVL còn chưa đầy đủ và chính xác.
Kiến nghị: Công ty cần phải hạch toán hàng mua đi đường, cụ thể:
Trong tháng, nếu đã nhận được hoá đơn nhưng hàng chưa về thì kế toán lưu hoá đơn vào cặp hồ sơ "Hàng mua đang đi đường", trong tháng mà hàng về thì ghi sổ bình thường, nhưng đến cuối tháng mà hàng chưa về thì căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 151 - phần được tính vào giá NVL
Nợ TK 133 (1331) - thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331 - hoá đơn chưa thanh toán cho nhà cung cấp
Sang tháng sau, khi hàng về, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị hàng mua đang đi đường.
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng NVL tại Công tyCP Nhà thép Đinh Lê.
Bảng phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty qua hai năm 2007 và 2008 như sau:
Chi tiêu | Năm 2005 | Năm 2006 | So sánh 2008/2007 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
1 | Chi phí NVL | 27.835.999.14 | 31.202.216.692 | 3.366.316.978 | 12,093 |
2 | Tổng doanh thu/chi phí NVL | 1,4103 | 1,4388 | 0,0285 | 2,0208 |
3 | Lợi nhuận thực hiện/ chi phí NVL | 0,020952 | 0,02308 | 0,002128 | 10,1558 |
4 | Giá trị bình quân NVL tồn kho | 3.623.487.516 | 4.071.420.934 | 44.793.3418 | 12,362 |
5 | Hệ số quay vòng của NVL | 2,8 | 3,15 | 0,3 | 12,5 |
Bảng số 2: Bảng phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty
Với các công thức:
Giá trị bình quân NVL tồn kho
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL tồn cuối kỳ
=
2
Hệ số quay vòng
=
của NVL
Giá trị NVL sử dụng trong kỳ
Giá trị bình quân NVL tồn kho trong kỳ
Xét trong tháng 01 năm 2007 ta thấy:
Giá trị bình quân NVL
=
tồn kho (01/2009)
1.003.570.046 + 946.267.086
2
= 974.918.566
Hệ số quay vòng của
=
NVL tháng 1 năm 2009
3.404.243.874
974.918.566
= 3,49
Nhận xét:
Năm 2007, cứ một đồng chi phí NVL sẽ tạo ra 1,4103 đồng doanh thu và 0,020952 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến năm 2008 thì cứ một đồng chi phí NVL sẽtạo ra 1,4388 đồng doanh thu và 0,02308 đồng lợi nhuận. Như vậy, năm 2008 doanh thu được tạo ra từ một đồng chi phí NVL tăng 0,0285 đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng là 2,0208%. Lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí NVL năm 2008 tăng 0,002128% đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng là khoảng 10%. Như vậy ta thấy hiệu quả sử dụng NVL của Công ty năm 2008 tăng lên so với năm 2007.
Nhận thấy, NVL của Công ty là nhỏ và giá trị không lớn do vậy hệ số quay
vòng củaNVL trong tháng 1 năm 2009 là hợp lý.