CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài sản cố định
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một số nguồn lực nhất định để đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Trong đó, tài sản cố định là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng quyết định khả năng sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 16 và IAS 38): Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và tài sản vô hình được ghi nhận là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: Thứ nhất, chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Thứ hai, giá trị của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Theo kế toán Mỹ: Tài sản cố định là những tài sản có thời gian sử dụng trên một năm, được đầu tư để phục vụ hoạt động SXKD nhằm tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho doanh nghiệp [11, tr.174].
Theo kế toán Pháp: Tài sản bất động (TSBĐ) là tất cả các loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu, quản lý và sử dụng trong một thời gian dài (tối thiểu là hơn 1 năm), TSBĐ bao gồm ba loại: TSBĐ hữu hình, TSBĐ vô hình và TSBĐ tài chính [11,tr.176]
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03), tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 04), tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xăng dầu dầu khí Hà Nội - 1
- Kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xăng dầu dầu khí Hà Nội - 2
- Kế Toán Tài Sản Cố Định Theo Quy Định Theo Quy Định Của Chuẩn Mực Kế Toán Và Chế Độ Kế Toán Hiện Hành
- Kế Toán Tscđ Theo Quy Định Của Chế Độ Kế Toán Hiện Hành
- Thực Trạng Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khí Hà Nội
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2013, theo đó:
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Tài sản cố định tương tự: là TSCĐ có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
1.1.2 Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có biện pháp bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định để khai thác hiệu quả sử dụng của tài sản.
Tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, mặc dù bị hao mòn về giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định phù hợp nhằm đánh giá sát nhất mức độ hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của tài sản cố định.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm
làm ra dưới hình thức khấu hao. Doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng và tổ chức công tác kế toán tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo tình hình sử dụng… Mỗi cách phân loại như vậy sẽ đáp ứng được những yêu cầu quản lý nhất định. Cụ thể:
1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kỹ thuật
Theo cách thức phân loại này, tài sản cố định trong doanh nghiệp được chia thành hai loại là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo quy định hiện hành của Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2013, tiêu chuẩn về mặt giá trị của tài sản cố định là từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Theo đặc trưng kỹ thuật của tài sản, tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp được phân loại thành:
Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐHH của DN được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của DN như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của DN như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Các loại TSCĐHH khác: là toàn bộ các TSCĐHH khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
Tài sản cố định vô hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 04), một tài sản vô hình được ghi nhận là tài sản cố định vô hình khi và chỉ khi thỏa mãn đồng thời định nghĩa về tài sản cố định vô hình và bốn tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ hữu hình
Theo quy định hiện hành của Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2013, tất cả chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì ghi nhận là TSCĐ vô hình. Theo tính chất của tài sản, tài sản cố định vô hình gồm có:
Quyền sử dụng đất có thời hạn: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng...
Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới...
TSCĐ vô hình khác: bao gồm các loại TSCĐ vô hình khác chưa được quy định phản ánh ở trên như bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng...
Phân loại TSCĐ theo tiêu thức này giúp cho người quản lý có cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp và đó là căn cứ quan trọng để ra phương hướng xây dựng hay có một quyết định đầu tư phù hợp với tình hình thực tế doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý, tính toán khấu hao một cách khoa học đối với từng loại tài sản.
1.1.3.2 Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này, tài sản cố định được phân loại thành:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp như: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị, Phương tiện vận tải…
TSCĐ dùng ngoài mục đích kinh doanh bao gồm các TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng, TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước, cho các doanh nghiệp khác.
Theo cách phân loại này giúp nhà quản lý đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định của từng hoạt động từ đó có phương án tính khấu hao phù hợp với từng loại tài sản.
1.1.3.3 Phân loại theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ thuộc quyền sở hữu: là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu, tặng.. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên Bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê của các công ty cho thuê tài chính. Tài sản cố định thuê tài chính là sự chuyển giao phần lớn giữa lợi ích và rủi ro cho bên đi thuê, thời gian cho thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích. Tài sản cố định thuê tài chính phải thỏa mãn một trong năm điều kiện sau:
Thứ nhất: quyền sở hữu TSCĐ mà công ty cho thuê Tài chính cho doanh nghiệp thuê sẽ được chuyển giao sang cho doanh nghiệp khi kết thúc thời hạn thuê.
Thứ hai: Trong hợp đồng, cho phép bên thuê được lựa chọn mua tài sản cố định đã thuê với mức giá tính thấp hơn giá trị hợp lí vào cuối thời hạn thuê.
Thứ ba: Thời hạn cho thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng thực tế của tài sản dù cho không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Thứ tư: Tại thời điểm thuê TSCĐ, tổng chi phí thuê TSCĐ phải chiếm tối thiểu 60% giá trị của TSCĐ thuê tài chính.
Thứ năm: Tài sản cố định thuê tài chính thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả năng sử dụng mà không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sư dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
Với cách phân loại này giúp DN nắm được những TSCĐ nào mà mình hiện có và những TSCĐ nào mình phải đi thuê, để có hướng sử dụng và mua sắm thêm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại theo nguồn hình thành
Theo phương thưc phân loại này TSCĐHH được phân thành:
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: Là những TSCĐ hình thành từ nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả: Là những TSCĐ được hình thành từ việc đi vay ở bên ngoài.
TSCĐ được biếu tặng, tài trợ: Là những TSCĐ được hình thành do được biếu tặng, hay nhận tài trợ từ bên ngoài.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản cố định. Từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1.4.1 Yêu cầu quản lý TSCĐ
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Do đó, TSCĐ cần được quản lý chặt chẽ nhằm phát huy hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng. Việc quản lý TSCĐ cần phải đảm bảo các yêu cầu trong cả ba giai đoạn: Đầu tư, sử dụng và thanh lý tài sản cố định.
Đối với giai đoạn đầu tư tài sản cố định: Dựa vào đặc điểm kinh doanh cũng như tình hình tài chính và nhu cầu quản lý mà doanh nghiệp xác định danh mục đầu tư tài sản cố định sao cho phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế. Với mỗi tài sản cố định khác nhau doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức đầu tư khác nhau. Tùy từng loại hình thức đầu tư mà doanh nghiệp thực hiện tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp dựa trên các tiêu chí về mặt thủ tục, trình độ kỹ thuật, giá cả, uy tín, chất lượng… nhằm có được tài sản cố định thích hợp nhất. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao, đưa tài sản cố định vào sử dụng và xác định nguyên giá tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định: đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý tài sản cả về mặt hiện vật và giá trị.
+ Về mặt hiện vật thể hiện ở 2 khía cạnh: lượng – bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; chất lượng - việc bảo quản TSCĐ phải đảm bảo tránh bị hỏng hóc, mất mát làm giảm giá trị sử dụng của tài sản. Để làm được điều đó, mỗi doanh
nghiệp cần xây dựng nội quy bảo quản và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình; đồng thời mỗi doanh nghiệp cũng nên xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật đối với từng loại TSCĐ hiện đang sử dụng.
+ Việc quản lý TSCĐ về mặt giá trị thể hiện ở việc doanh nghiệp có phương pháp xác định chính xác giá trị tài sản. Không chỉ tính đúng, tính đủ chi phí liên quan đến việc hình thành tài sản, doanh nghiệp còn phải có biện pháp xác định mức độ hao mòn của tài sản và thực hiện phân bổ chi phí hao mòn đó vào chi phí sản xuất một cách hợp lý. Việc sửa chữa, tháo dỡ, lắp đặt thêm, cải tiến hay đánh giá lại tài sản đều phải dựa trên những nguyên tắc nhất định. Trên cơ sở quản lý về mặt giá trị TSCĐ, doanh nghiệp mới có thể xây dựng kế hoạch điều chỉnh tăng hoặc giảm TSCĐ theo từng loại TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với giai đoạn thanh lý tài sản cố định: Doanh nghiệp cần xác định danh mục các tài sản đã khấu hao hết giá trị, bị lạc hậu kỹ thuật hay không sử dụng được qua đó xây dựng phương án thanh lý. Đối với tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng được doanh nghiệp cần cần nhắc giữa lợi ích thu được từ việc tiếp tục sử dụng tài sản và chi phí hoạt động của tài sản. Đối với những tài sản không sử dụng được hoặc những tài sản sử dụng không hiệu quả về mặt kinh tế thì doanh nghiệp lựa chọn phương án thanh lý cho phù hợp với đặc điểm tài sản và yêu cầu quản lý.
1.1.4.2 Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý TSCĐ, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Thực hiện đánh số hiệu cho từng đối tượng tài sản cố định một cách khoa học, hợp lý và thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Mở sổ và thẻ tài sản cố định theo dõi tình hình biến động của từng tài sản theo từng bộ phận sử dụng nhằm cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, đối chiếu và thực hiện trách nhiệm vật chất.
Xây dựng, đánh giá các phương án đầu tư, đổi mới tài sản cố định (thuê hay mua, mua trong nước hay nhập khẩu, thuê hoạt động hay thuê tài chính…) nhằm