TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Kế toán không chỉ cung cấp kịp thời những thông tin hữu ích mà còn phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn. Từ đó, giúp doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng đắn góp phần nâng cao vị thế cũng như không ngừng phát triển hơn nữa trong tương lai. Trong đó, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cũng góp một phần quan trọng không kém. Từ các thông tin về doanh thu, về chi phí, về kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp biết được làm ăn có lãi hay lỗ, từ đó đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ để đề ra chiến lược và giải pháp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong tương lai. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial.”
Đề tài kết cấu gồm 3 phần, 3 chương đã phản ánh các nội dung chính sau :
- Một số vấn đề liên quan đề tài : Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài.
- Cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial vào quý IV/2013.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial.
- Cuối cùng, tổng kết lại vấn đề, đưa ra một số kiến nghị cho Công ty, nhà trường và hướng nghiên cứu tiếp để hoàn thiện đề tài.
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial - 1
- Phương Pháp Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ.
- Phương Pháp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.
- Thực Trạng Công Tác Kế Toán Doanh Thu Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Du Lịch Mondial
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ngành kinh doanh du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng đang là những ngành kinh tế hấp dẫn và ngày càng có tỷ trọng cao trong thu nhập quốc dân của nhiều quốc gia. Trong những năm gần đây hoạt động du lịch đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Thành phố Huế được xem là thành phố du lịch trung tâm của miền Trung với nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Thành phố Huế cũng được đánh giá là một trong năm thành phố du lịch lớn của quốc gia. Chính vì vậy ngày càng có nhiều các khách sạn được cải tạo nâng cấp và xây mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nước nên dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khốc liệt hơn. Do đó, kinh doanh du lịch chính là cơ hội và cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và ở Huế nói riêng.
Công ty TNHH Du lịch Mondial là công ty kinh doanh dịch vụ du lịch đã được thành lập hơn 3 năm và là một trong những khách sạn 4 sao hàng đầu tại Huế. Với những kinh nghiệm đã có từ việc kinh doanh đã lâu nhưng với thị trường đầy thách thức như hiện nay thì làm sao để tồn tại được cũng là một vấn đề mà Công ty phải quan tâm. Điều kiện để Công ty có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển là kinh doanh có lãi, tức là tạo ra doanh thu cao để không chỉ bù đắp đủ chi phí mà còn tạo ra lợi nhuận mong muốn. Muốn biết Công ty làm ăn có lãi hay không thì phải nhờ đến các thông tin về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Doanh thu là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và là nguồn thu quan trọng để trang trải hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có vai trò rất quan trọng. Nếu hạch toán đúng và phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế của đơn vị thì các nhà quản lý sẽ đưa ra được các quyết định đúng đắn và kịp thời nên sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh tốt hơn. Ngược lại, nếu hạch toán doanh thu và kết quả kinh doanh không đúng thì nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định sai lầm, điều này không chỉ làm ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh mà còn làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của Công ty. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “ Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
-Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial.
-Trên cơ sở thực trạng nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian : Công ty TNHH Du lịch Mondial.
-Về thời gian:
+Số liệu để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động, kết quả kinh doanh của Công ty được thu thập trong 3 năm 2011,2012,2013.
+Số liệu để phản ánh thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty được thu thập trong quý IV năm 2013.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp dùng để hệ thống lại những lý luận cơ bản sử dụng đánh giá công tác kế toán của Công ty thông qua các phương tiện như sách, báo, internet và các số liệu từ phòng kế toán của Công ty.
Phương pháp phỏng vấn: trực tiếp phỏng vấn, đặt câu hỏi theo một chương trình được định sẵn với các nhân viên phòng kế toán để thu thập thông tin cần thiết.
Phương pháp quan sát: thu thập thông tin thông qua các tri giác như nghe, nhìn,… để thu nhận các thông tin từ thực tế khách quan nhằm mô tả, phân tích, nhận định, đánh giá về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: thu thập số liệu các năm, sau đó tiến hành so sánh các chỉ tiêu qua các năm để từ đó rút ra nhận xét phục vụ quá trình nghiên cứu.
Phương pháp tỷ lệ: dựa vào số liệu đã thu thập được để phân tích xem mức tăng hay giảm bao nhiêu để biết được mức chênh lệch bằng cách lấy số năm nay chia cho số năm trước.
Phương pháp tổng hợp số liệu : tổng hợp những thông tin, số liệu đã thu thập được để rút ra những kết luận và đánh giá cần thiết.
Phương pháp hạch toán kế toán: sử dụng các chứng từ, sổ sách kế toán để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ phát sinh.
I.6. Kết cấu đề tài
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Mondial.
PHẦN III: KẾT LUẬN
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
a.Khái niệm về doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán (CMKT) số 14 – “ Doanh thu và thu nhập khác”
( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) :
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có).
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ doanh thu.
b.Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi (lợi nhuận); ngược lại, nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh; lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
1.1.2. Nhiệm vụ công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
a.Nhiệm vụ của kế toán doanh thu
- Tính toán và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời khối lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ.
- Mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản doanh thu theo yêu cầu của từng đơn vị.
- Cung cấp thông tin về doanh thu một cách chính xác, trung thực để lập báo cáo tài chính và đánh giá đúng về thu nhập trong kỳ.
b.Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
- Hạch toán chính xác, kịp thời kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh cho nhà quản lý để từ đó đưa ra chiến lược đúng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.Ý nghĩa công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
a. Đối với Nhà nước
- Cơ quan thuế xác định chính xác các khoản thuế phải thu, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách quốc gia.
- Riêng đối với các doanh nghiệp có nguồn vốn của Nhà nước, việc xác định doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn đảm bảo nguồn vốn của Nhà nước không bị thất thoát.
b. Đối với doanh nghiệp
- Xác định kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Căn cứ để thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, thực hiện việc phân phối cũng như tái đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Kết hợp các thông tin thu thập được với các thông tin khác để đề ra chiến lược và giải pháp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong tương lai.
c. Đối với nhà đầu tư
Thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính, các nhà đầu tư sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
d. Đối với các tổ chức tài chính trung gian
Các số liệu về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra quyết định cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư.
1.2. Kế toán doanh thu
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a.Khái niệm
Theo Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác :
“ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 – Doanh thu :
“ Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp tạo nên sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm của các cổ đông.”
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có).
b.Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác :
( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá cũng như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
5. Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện :
1. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
2. Có khả năng thu hồi lợi ích từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
3. Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
4. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
c.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 -Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
d. Chứng từ sử dụng
-Hóa đơn GTGT , hóa đơn bán hàng.
-Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.