*Đối với các khoản thu nhập khác: Tùy vào từng nghiệp vụ, kế toán căn cứ vào biên bản thanh lý tài sản, hợp đồng bị vi phạm… và chứng từ Phiếu thu, Phiếu báo Có…kế toán thực hiện ghi nhận thu nhập vào tài khoản thu nhập khác.
2.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Khi hạch toán doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường, công ty sử dụng tài khoản 511, chi tiết thành 5111 – Doanh thu từ bán hàng hóa. Trong đó, để phục vụ cho việc đánh giá quá trình tiêu thụ cũng như khả năng đóng góp lợi nhuận của từng mặt hàng, đối với từng tài khoản cấp 2, công ty còn theo dõi chi tiết cho từng danh mục hàng hóa. Cụ thể như sau:
51111 - Doanh thu từ bán đồ nội thất
51112 - Doanh thu từ bán vật liệu và thiết bị xây dựng
51113 - Doanh thu từ bán tôn thanh
51114 - Doanh thu từ bán các hàng hóa khác
TK 521 ―Các khoản giảm trừ doanh thu‖ Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu cho khách hàng như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Riêng đối với khoản chiết khấu thương mại được công ty thực hiện chiết khấu luôn trên hóađơn của lần mua hàng cuối cùng của khách hàng nên kế toán công ty không theo dõi qua Tk 521.
Trường hợp hàng bán, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy cách, mẫu mã,… Kế toán hạch toán vào tài khoản 5212 Đối với trường hợp giảm giá hàng bán cho khách hàng theo như thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém chất lượng hay không đúng mẫu mã,..) được kế toán phản ánh vào tài khoản 5213.
2.2.1.4. Trình tự kế toán doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi các rủi ro,
lợi ích và quyền sở hữu hàng hóa được chuyển sang người mua; Công ty có thể thu được lợi ích kinh tế đồng thời có thể xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Tại Công ty Cổ phần xây dựng Minh Phú 68 thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm hàng hóa được xác nhận đã bán hàng hóa. Thời điểm ghi nhận doanh thu thường trùng với thời điểm chuyển giao hàng hóa, hoàn thành dịch vụ, phát hóa đơn cho người mua và người mua chấp nhận thanh toán. ( phụ lục 2.4).
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ tại thời điểm ban đầu ký kết hợp đồng, thông thường khách hàng sẽ đặt cọc một phần giá trị hợp đồng, khi đó, kế toán chỉ ghi nhận vào khoản khách hàng ứng trước. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm đã cung cấp xong dịch vụ, đã có biên bản nghiệm thu dịch vụ sử dụng đã hoàn thành.
Công ty Cổ phần xây dựng 68 Minh Phú sử dụng phần mềm kế toán ITG để thực hiện hạch toán kế toán. Chương trình có những tính năng ưu việt hỗ trợ công tác kế toán. Từ dữ liệu do kế toán nhập vào ban đầu, chương trình tự động cập nhật vào các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản tương ứng, và có khả năng tổng hợp báo cáo cuối kỳ theo quy định của Bộ Tài chính và một số báo cáo khác.
Hàng ngày, tùy vào từng loại nghiệp vụ cụ thể, căn cứ vào chứng từ thực tế, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm ITG, sau đó số liệu được tự động cập nhật vào sổ chi tiết TK 511, TK 3331, 131..,sổ cái TK 511. Cuối kỳ hệ thống chiết suất ra Sổ tổng hợp TK 511(Phụ lục 2.5), Bảng cân đối số phát sinh TK 511, doanh thu được kết chuyển sang TK 911( Phụ lục 2.11).
Với hoạt động kinh doanh thương mại, doanh thu được ghi nhận tại thời điểm hàng hóa được chuyển giao, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay, căn cứ vào Phiếu thu, hay Phiếu báo có của ngân hàng, hay Giấy nộp tiền vào ngân hàng, kế toán nhập vào chương trình, ghi tăng doanh thu và tăng tài khoản tiền hoặc tương đương tiền tương ứng.
Trường hợp khách hàng trả tiền sau, căn cứ vào Hóa đơn, hợp đồng, kế toán hạch toán tăng doanh thu đồng thời ghi nhận khoản phải thu. Khi nhận được chứng từ thanh toán thì kế toán tiến hành tất toán khoản phải thu đó.
Doanh thu hoạt động kinh doanh thương mại được phản ánh như sau:
Kế toán ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Với hoạt động cung cấp dịch vụ, tại thời điểm khách hàng ký hợp đồng và đặt cọc một phần giá trị hợp đồng, kế toán ghi nhận ban đầu vào sổ kế toán. Ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời ghi Có cho TK phải thu khách hàng.
Khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, khách hàng ký nhận Biên bản nghiệm thu dịch vụ cung cấp, căn cứ vào bộ chứng từ, kế toán ghi Nợ cho TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng đồng thời ghi Có cho TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Khi phát sinh trường hợp khách hàng trả lại hàng hóa do các nguyên nhân như: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy cách, mẫu mã ,… kế toán tiến hành ghi giảm doanh thu bằng cách ghi Nợ cho TK hàng bán bị trả lại đồng thời kế toán ghi Có cho TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Với hoạt động tài chính, căn cứ vào các chứng từ liên quan như thông báo lãi của các ngân hàng, biên bản đánh giá số dư ngoại tệ… kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu hoạt động tài chính phát sinh sau đó chuyển chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để ghi sổ cái TK doanh thu hoạt động tài chính.
Công ty kinh doanh chấp nhận cho khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ hoặc nội tệ quy đổi, do đó số lượng ngoại tệ tại công ty khá lớn và nhiều chủng loại. Việc đánh giá số dư ngoại tệ cũng là một nghiệp vụ đáng quan tâm, được tiến hành vào cuối năm. Thu từ chênh lệch tỷ giá các ngoại tệ được hạch toán như sau: Ghi Nợ cho TK chênh lệch tỷ giá hối đoái đồng thời ghi Có cho TK doanh thu hoạt động tài chính.
Đối với các khoản thu nhập khác, căn cứ vào chứng từ nhận được, kế toán ghi Nợ cho TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời ghi có cho TK thu nhập khác.
*Ví dụ:
Tồn đầu tháng 12 /2019 như sau:
Mã sản phẩm | Lượng tồn | Trị giá tồn | |
Gạch lát nền 501 KTL1 | 501 L1 | 1000 hộp | 820.200.000đ |
Xi Măng | 5055 XM003 | 1000 tấn | 125.440.000đ |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Thông Tin Phù Hợp Phục Vụ Việc Ra Quyết Định
- Hoạt Động Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Mỹ Và Pháp
- Thực Trạng Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Ctcpxd 68 Minh Phú Dưới Góc Độ Kế Toán Tài Chính.
- Kế Toán Chi Phí Bán Hàng Và Quản Lý Doanh Nghiệp
- Thực Trạng Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng 68 Minh Phú Dưới Góc Độ Kế Toán Quản Trị
- Sự Cần Thiết Phải Hoàn Thiện Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng 68 Minh Phú.
Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.
Căn cứ trên phiếu nhập kho:
Mã sản phẩm | Lượng tồn | Trị giá tồn | |
Gạch lát nền 501 KTL1 | 501 L1 | 3000 hộp | 2.460.600.000đ |
Xi Măng | 5055 XM003 | 500 tấn | 62.720.000đ |
= | 820.200.000 + 2.460.600.000 | = | 82 |
0.815.150đ 1000 + 3000 |
= | 125.440.000 + 62.720.000 | = | = 125.481,8đ/tấn |
1000 + 500 |
Căn cứ trên hóa đơn GTGT số 000158 ngày 01/12 xuất bán cho nguyễn Văn Nam 350 hộp gạch lát nền mã Gạch lát nền 501 KTL1 đơn giá bán
820.200 đ/hộp. 35 tấn xi măng đơn giá bán 1.254.400đ/cái chưa bao gồm 10% thuế GTGT. Khách hàng chưa thanh toán cho Công ty.
Khi phát sinh nghiệp vụ trên kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT trong đó liên 2 giao cho khách hàng, liên 1 và 3 lưu tại phòng kế toán HĐGTGT số 000158 (phụ lục số 2.2), khi xuất kho lập phiếu xuất kho số 00385 (phụ lục số 2.3). Sau đó kế toán tổng hợp thành các bảng chứng từ gốc để làm căn cứ ghi vào các sổ kế toán. Phản ánh doanh thu trong kì vào số chi tiết tài khoản
511. (Phụ lục 2.4 )
Kế toán định khoản:
(1). Phản ánh doanh thu xuất bán gạch lát nền 501 KTL1: Bút toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131: 315.777.000
Có TK 511: 287.070.000
Có TK 3331: 28.707.000
(2). Phản ánh doanh thu xuất bán xi măng: Bút toán doanh thu:
Nợ TK 131: 48.294.400
Có TK 511: 43.904.000
Có TK 3331: 4.390.400
Ngày 10 tháng 12 năm 2019, nhận được giấy báo có của ngân công thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân về số tiền của Nguyễn Văn Nam thanh toán tiền hàng ngày 01 tháng 12 năm 2019, giấy báo có số 118.
Căn cứ vào giấy báo có số 118 kế toán phản ánh số tiền khách hàng thanh toán vào bên Nợ TK 112 (số tiền 364.071.400 đồng) đồng thời ghi giảm khoản phải thu của khách hàng vào bên Có TK 131 (số tiền 364.071.400 đồng).
Trong kỳ phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế như sau:
tiếp.
+ Phương pháp tiêu thụ tại công ty: Bán hàng theo phương pháp trực
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay: Phương thức bán hàng này áp dụng
cho những khách hàng mua với số lượng ít và bán lẻ.
Cụ thể:
(1) Ngày 16/12/2019 bán cho chị Nguyễn Thị Hồng 19 hộp gạch MH258 với đơn giá chưa thuế GTGT là 90.000 đ/hộp, thuế suất thuế GTGT 10%. Giá vốn hàng bán 67.000 đ/hộp. Kế toán hạch toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111: 2.683.000 đ
Có TK 511: 2.439.000 đ
Có TK 3331: 244.000 đ
Nợ TK 632: 2.439.000 đ
Có TK 156: 2.439.000 đ
(2) Ngày 05/12/2019 bán cho chị Nguyễn Thị Hoa 25 hộp gạch DG9821 với đơn giá 320.000 đ/hộp chưa thuế GTGT 10% . Giá vốn hàng bán 250.000 đ/hộp. Khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 112: 8.800.000 đ
Có TK 511: 8.000.000 đ
Có TK 3331: 800.000 đ
Nợ TK 632: 6.250.000 đ
Có TK 156: 6.250.000 đ
- Trường hợp bán hàng thanh toán chậm: Phương thức bán hàng này áp dụng cho những khách hàng mua với số lượng lớn. Đây cũng là phương thức bán hàng chủ yếu của công ty.
(3) Ngày 20/12/2019 bán cho Công ty TNHH Hồng Linh 4500 hộp gạch VT6040 với đơn giá 70.000 đ/hộp, thuế suất thuế GTGT 10%. Giá vốn hàng
bán 62.000 đ/ hộp. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 131: 346.500.000 đ
Có TK 511: 315.000.000 đ
Có TK 3331: 31.500.000 đ
Nợ TK 632: 279.000.000 đ
Có TK 156: 279.000.000 đ
(4). Ngày 22/12/2019 bán cho Công ty Hoàng Thi 6000 hộp gạch DG9500 với đơn giá 130.000 đ/hộp, thuế suất thuế GTGT 10%. Giá vốn hàng bán 115.000 đ/hộp. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 858.000.000 đ
Có TK 511: 780.000.000 đ
Có TK 3331: 78.000.000 đ
Nợ TK 632: 690.000.000 đ
Có TK 156: 69.000.000 đ
Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911.
Sổ kế toán
Kế toán doanh thu và thu nhập khác sử dụng các sổ kế toán như:
Sổ cái TK 156 - Hàng hóa (phụ lục số 2.7), căn cứ ghi sổ: Kế toán căn cứ vào số liệu được ghi trên các chứng từ ghi sổ và các chứng từ liên quan như: Phiếu kế toán, Phiếu nhập kho, xuất kho( Phụ lục 2.3), chứng từ ghi sổ chi phí tài chính( phụ lục 2.14), sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( 2.15)… làm căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản 156; sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phụ lục số 2.5),chứng từ ghi sổ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phụ lục 2.4) căn cứ ghi sổ: Kế toán căn cứ vào số liệu được ghi trên chứng từ ghi sổ và các chứng từ liên quan như: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu kế toán … làm căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản 511; các sổ kế toán chi tiết như: Sổ chi tiết thanh toán với người mua
TK 131- khoản phải thu khách hàng, căn cứ ghi sổ: Căn cứ vào hóa đơn GTGT do kế toán lập để tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng. Sổ chi tiết thanh toán với người mua là căn cứ để ghi bảng tổng hợp phải thu khách hàng; Sổ chi tiết TK 156- Hàng hóa, căn cứ ghi sổ: Kế toán tiến hành ghi sổ căn cứ vào phiếu xuất kho. Sổ chi tiết hàng hóa là căn cứ để lập báo cáo tình hình xuất hàng hóa, thành phẩm; sổ chi tiết bán hàng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại:
Khi khách hàng đặt những đơn hàng với số lượng hàng lớn, doanh nghiệp sẽ thực hiện chiết khấu cho khách hàng và việc chiết khấu sẽ được thực hiện ngay trên hóa đơn bán hàng của đơn đặt hàng đó. Khi đó, số tiền chiết khấu sẽ không được hạch toán trên TK 5211 mà giảm trừ luôn trên TK 511 của hóa đơn đó. Đối với một số khách hàng thường xuyên, thường đặt hàng với những đơn hàng có số lượng hàng vừa phải, chiết khấu bán hàng lại được thực hiện trên tổng doanh số hàng mua, tức là khi tổng doanh số mua của khách hàng đó đạt đến một số lượng nhất định (do doanh nghiệp đặt ra) thì khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu. Số tiền chiết khấu sẽ được thực hiện ở hóa đơn của lần mua cuối cùng và được giảm trừ trên TK 511. Như vậy, việc hạch toán chiết khấu hàng bán luôn được thực hiện trên hóa đơn và giảm trừ luôn trên TK 511 mà không hạch toán trên TK 5211. Do đó tại các DN không vào sổ kế toán TK 5211.
Giảm giá hàng bán
Trong doanh nghiệp, có một số sản phẩm không đúng quy cách, phẩm chất, chất lượng kém hay do bị lỗi thì doanh nghiệp phải tiến hành giảm giá để bán các sản phẩm đó. Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ