Phân Tích Thông Tin Phù Hợp Phục Vụ Việc Ra Quyết Định


đạt tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy dự toán doanh thu được coi là 1 trong những dự toán quan trọng nhất trong hệ thống dự toán. Thông qua dự toán doanh thu, nhà quản lý có được cơ sở để phân tích khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường về sản phẩm. Khi lập dự toán doanh thu, kế toán dựa vào những cơ sở sau:

- Mức doanh thu của từng loại sản phẩm, từng khu vực đã đạt được ở những kỳ trước.

- Dự toán doanh thu kỳtrước

- Những dự báo về nhu cầu sử dụng của thị trường đối với các sản phẩm DN đang cung cấp.

- Thị phần sản phẩm của DN và của các đối thủ cạnh tranh

- Báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của đất nước và những dự báo cho năm tới, các chính sách, chế độ... của Nhà nước.

Dựa trên những cơ sở trên, kế toán xây dựng dự toán doanh thu theo công

thức:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.

Dự toán doanh thu = Sản phẩm bán ra trong kỳ x Đơn giá bán ra dự kiến Trong đó: Đơn giá bán của hàng hoá phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách

quanvà chủ quan như: chất lượng hàng hoá, thị hiếu tiêu dùng, sức mua và khả năng cung cấp hàng hoá cùng loại trên thị trường.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng 68 Minh Phú - 6

Dự toán này có thể được thực hiện cho cả niên độ kế toán và chia ra theo các quý trong niên độ kế toán đó, còn khối lượng tiêu thụ dự kiến hàng quý không giống nhau, thường phụ thuộc vào tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng ở những thời kỳ khác nhau trong năm.

Dự toán doanh thu sẽ được lập chi tiết cho từng loại hàng hoá theo từng đơn vị trực thuộc. Trên cơ sở dự toán doanh thu, kế toán sẽ lập các dự toán chi phí trực tiếp cho các hàng hoá đó cũng như các chi phí quản lý chung, và từ đó sẽ dự toán kết quả kinh doanh.

Bước 2: Lập dự toán chi phí:


Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Kế toán DN có thể phân chia chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN thành biến phí bán hàng, QLDN, định phí bán hàng. Trước khi tiến hành lập dự toán, kế toán DN có thể phân tích các chi phí hỗn hợp này ra thành biến phí và định phí.

Trong lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đối với biến phí bán hàng, có thể dự toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ và đơn giá biến phí của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ hoặc căn cứ vào doanh thu tiêu thụ và tỷ suất biến phí tiêu thụ:

- Dự toán tổng biến phí bán hàng = Dự toán số lượng sản phẩm tiêu thụ x

Đơn giá biến phí tiêu thụ

- Dự toán tổng biến phí bán hàng = Dự toán doanh thu bán hàng x Dự toán tỷ suất biến phí bán hàng

Đối với định phí bán hàng cũng được dự toán tương tự như biến phí, lấy tổng định phí bán hàng chia đều cho 4 quý hoặc có thể tính đến một số yếu tố thay đổi khác như giá phí, tính thời vụ và văn minh bán hàng hoá.

Lập dự toán kết quả kinh doanh

Cùng với việc phân loại kết quả kinh doanh, kế toán quản trị phải dự toán được các kết quả này căn cứ vào vào các dự toán tiêu thụ và dự toán giá vốn hàng bán (gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh tốt sẽ cung cấp số liệu phục vụ cho việc so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trên cơ sở so sánh giữa thực tế với dự toán, từ đó doanh nghiệp phát hiện ra những tồn tại, những khả năng tiềm tàng chưa được khai thác trong quá trình kinh doanh để có những biện pháp tích cực phát huy những mặt mạnh và tìm những nguyên nhân khắc phục những tồn tại.

1.3.3. Phân tích thông tin phù hợp phục vụ việc ra quyết định


Thu thập thông tin về doanh thu phục vụ cho kế toán quản trị:

+ Để nhà quản trị ra được các quyết định ngắn hạn hay dài hạn thì thông tin về doanh thu dưới góc độ kế toán quản trị phải được xem xét trong những hoạt động cả ở quá khứ và có những sự kiện trong tương lai.

+ Để thu thập được những thông tin ở quá khứ (Đã thực hiện ở kỳ vừa qua), kế toán phải dựa vào số liệu sổ kế toán chi tiết doanh thu theo từng bộ phận kinh doanh hoặc từng mặt hàng để thu thập thông tin. Thực hiện tính toán, phân tích các số liệu chi tiết hơn về các khoản mục doanh thu, đánh giá những ảnh hưởng của thông tin quá khứ đến việc kinh doanh hiện tại và mối quan hệ tuyến tính chi phối chúng để tạo ra những nguồn lợi nhuận tối đa.

+ Để thu thập những thông tin tương lai (dự đoán) và các thông tin khác, căn cứ vào nhu cầu về thông tin cần phân tích, nếu cần thông tin nào phục vụ cho việc phân tích tình huống thì yêu cầu các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp tính toán, dự toán, dự tính và cung cấp.

- Trong quá trình thu thập thông tin về doanh thu, cần phải chú ý xác định thông tin về doanh thu một cách thích hợp, và loại bỏ thông tin không thích hợp. Cuối cùng là lập bảng phân tích chênh lệch lợi nhuận giữa các phương án sau khi đã thu thập đủ các thông tin để tư vấn cho nhà quản trị ra các quyết định.

- Qua đó cho thấy, việc thu thập thông tin kế toán quản trị doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại rất linh hoạt, tuỳ thuộc vào tình huống quyết định, khi có tình huống cần quyết định theo yêu cầu của nhà quản trị, kế toán quản trị phải có nhiệm vụ thu thập các thông tin cần thiết thông qua các bộ phận liên quan để phục vụ cho việc tính toán và phân tích tình huống. Tuy nhiên, cũng có thể không có đầy đủ thông tin về doanh thu chi tiết do bộ phận kếtoán chi tiết cung cấp. Thì kế toán quản trị vẫn phải dựa vào thông tin kế toán chi tiết về doanh thu để tiếp tục phân tích số liệu, tính


toán chi tiết hơn nữa theo mục đích sử dụng của kế toán quản trị, đồng thời phải thu thập thêm các thông tin bổ sung khác liên quan ở các bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp như thông qua hợp đồng lao động, giá cả thị trường, nhu cầu thị trường...

- Thu thập thông tin về chi phí phát sinh trong kỳ, giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành: Các thông tin chi phí phục vụ kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được thu thập từ hệ thống sổ kế toán bao gồm Sổ kế toán tổng hợp (Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ kế toán tổng hợp khác); Sổ kế toán chi tiết (Bao gồm các sổ thẻ chi tiết: Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa – Chi tiết cho từng loại vật tư; Sổ chi tiết công nợ với nhà cung cấp, với khách hàng

– Mở chi tiết cho từng đối tượng khách hàng…). Bên cạnh sổ kế toán thì hệ thống báo cáo quản trị cũng là một nguồn cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra quyết định của doanh nghiệp.

- Thu thập thông tin kết quả kinh doanh

Để dự toán được kết quả kinh doanh kế toán phải có các chỉ tiêu dự toán trong báo cáo, và các thông tin về những chỉ tiêu này phải được thu thập căn cứ vào những chỉ tiêu sau:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ căn cứ vào dự toán tiêuthụ

- Các khoản giảm trừ căn cứ vào dự toán các khoản thuế gián thu, không dự tính các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại

- Doanh thu thuần được xác định bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ

- Trị giá vốn hàng bán, căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ, của số hàng hóa đã bán

- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi trị giá vốn hàng bán

- Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính, căn cứ vào dự toán


hoạt động tài chính

- Chi phí bán hàng, căn cứ vào số liệu của dự toán chi phí bán hàng

- Chi phí quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào số liệu của dự toán chi phí quản lý DN

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, được xác định bằng cáchlấy lợi nhuận

gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN

- Thu nhập khác, chi phí khác, và lợi nhuận khác căn cứ vào dự toán các khoản thu, chi khác

-Tổng lợi nhuận trước thuế được xác định bằng công thức:

Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận từ HĐKD + Lợi nhuận khác

- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp căn cứ vào tổng lợi nhuận trước thuế nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

- Lợi nhuận thuần trong kỳ được xác định bằng cách lấy tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các thông tin thu thập phục vụ cho kế toán quản trị kết quả kinh doanh, ngoài thông tin thu thập từ các dự toán doanh thu dự toán chi phí, thông tin thu thập còn là cả những thông tin đã thực hiện ở kỳ vừa qua (thông tin quá khứ), kế toán dựa vào số liệu sổ kế toán chi tiết liên quan để thu thập thông tin. Các thông tin bên trong, thông tin bên ngoài doanh nghiệp và các thông tin khác, các thông tin này đều là những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kế toán quản trị kết quả kinh doanh mà kế toán cần thu thập linh hoạt bằng nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào tình huống quyết định cụ thể. Kế toán quản trị kết quả kinh doanh lập các báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, báo cáo so sánh giữa chi phí, doanh thu thực tế với chi phí, doanh thu dự toán và trình bày các biến động qua báo cáo kinh doanh, từ đó cho thấy ảnh hưởng kết hợp của biến động chi phí với biến động doanh thu đến lợi nhuận, chỉ ra vì sao xảy ra khoản chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế với lợi


nhuận dự toán. Từ đó có những phân tích và lựa chọn những quyết định đúng đắn cho sự phát triển doanh nghiệp không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về tương lai lâu dài.

Chi phí doanh nghiệp và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng có mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ – lợi nhuận. Mối quan hệ giữa ba nhân tố này được thể hiện ở phương tình kinh tế cơ bản sau:

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Trong đó:

Doanh thu = Khối lượng sản phẩm tiêu thụ x Giá bán

Để phân tích mối quan hệ C-V-P, kế toán sử dụng một số chỉ tiêu sau: Số dư đảm phí = Doanh thu – Chi phí biến đổi

Tỷ lệ số dư đảm phí: là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán.

Tỷ lệ số dư đảm phí = Số dư đảm phí đơn vị SP X 100%

Đơn giá bán

Qua nội dung các phương pháp trong phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi nhuận cho thấy, phân tích mối quan hệ này giúp doanh nghiệp đưa ra được các quyết định trong sản xuất, kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận như: Lựa chọn sản phẩm và sản lượng sản xuất như thế nào, giá bán, định mức chi phí là bao nhiêu..., để từ đó có được những quyết định của nhà quản trị mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.

1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh


Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp (DN) nói riêng. Trong đó, có thể kể đến các nhân tố tiêu biểu sau:

- Các quy phạm pháp lý cần tuân thủ: Các DN tham gia vào hoạt động của nền kinh tế, dù kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào, thuộc bất kỳ ngành nghề nào cũng phải tuân theo các quy định pháp luật hiện hành. Các quy phạm pháp lý (Luật Kế toán, chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn cụ thể) có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của DN nói chung và công tác kế toán tại DN nói riêng. Do vậy, khi thực hiện công tác kế toán, các phần liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đều phải tuân thủ các quy phạm này.

Khảo sát cho thấy, các chuẩn mực kế toán mang tính hướng dẫn nhiều hơn tuân thủ, tuy nhiên, nó cũng góp phần định hướng cho việc thực hiện hạch toán kế toán tại đơn vị. Đối với kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán phải cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. Trên thực tế, áp dụng các chuẩn mực ban hành, có một số nội dung còn mới mẻ với quá nhiều khái niệm, thuật ngữ. Kế toán viên chỉ vận dụng trên cơ sở các thông tư hướng dẫn chi tiết trong công tác kế toán. Do vậy, đây là một trong những rào cản ảnh hưởng đến vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán. Việc áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán còn nhiều khó khăn, nhiều khi gây ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp về các chỉ tiêu tài chính quan trọng đối với DN như: thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh…

Chính sách thuế cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến công tác kế toán DN nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Ngoài ra, hệ thống pháp luật có liên quan đến kế toán trong


DN như Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán… đều có những ảnh hưởng nhất định đến công tác kế toán trong các DN.

- Đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh: Mỗi ngành, nghề kinh doanh đều có những điểm đặc trưng riêng biệt và có những ảnh hưởng nhất định tới công tác kế toán. Cùng tuân thủ những quy định chung của pháp luật, tuy nhiên, với đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau, các DN sẽ tự lựa chọn các phương pháp kế toán khác nhau cho phù hợp với đặc thù của DN mình. Ví dụ kế toán có hai phương pháp để theo dõi hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Với những DN có số lượng, chủng loại hàng tồn kho vừa phải, có thể áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để giảm thiểu thời gian cũng như chi phí cho công tác theo dõi hàng tồn kho. Tuy nhiên, với những DN có số lượng, chủng loại hàng hóa lớn, cần theo dõi chi tiết từng loại hàng hóa để thông tin cung cấp kịp thời và đảm bảo độ chính xác cao, tránh những sai sót có thể xảy ra… nên áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.

- Các nhân tố khác: Việc lựa chọn phương pháp kế toán còn phụ thuộc rất nhiều vào những nhân tố khác như trình độ của kế toán viên cũng như yêu cầu quản lý của ban giám đốc hay điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật… Tất cả các yếu tố này đều tác động không nhỏ tới công tác kế toán. Ví dụ, trong thời kỳ kinh tế lạm phát, để giảm thiểu rủi ro tài chính cho DN, các nhà quản lý yêu cầu kế toán phải lựa chọn các phương pháp kế toán phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán, đồng thời phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của DN. Khi đó, kế toán viên phải cân nhắc lựa chọn phương pháp xuất kho, phương pháp khấu hao tài sản cố định phù hợp để có thể đáp ứng yêu cầu và phù hợp với bối cảnh.

Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Mỗi DN cần dựa trên điều kiện

Xem tất cả 149 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí