Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam - 12


CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM.‌‌

Từ những nguyên nhân làm cho hoạt động đầu tư tài chính kém hiệu quả ở các công ty sản xuất ở Việt Nam đã được trình bày trong chương II, chương III sẽ đề ra những giải pháp phù hợp theo nguyên nhân đó và được đề cập trong hai nhóm giải pháp chính là giải pháp dành cho nhà nước và giải pháp dành cho chính công ty.

I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC

1. Nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ

Trước hết cần xác định rõ ràng các mục tiêu chính sách tiền tệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế; kế tiếp đó là lựa chọn, xây dựng và điều hành có hiệu quả hệ thống các công cụ chính sách tiền tệ nhằm góp phần đạt được các mục tiêu cuối cùng đã đề ra. Để hỗ trợ việc nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ còn có thêm một số điều kiện như : điều hành chính sách tiền tệ của NHTW cần có tính độc lập, xác định rõ trách nhiệm và thể hiện tính minh bạch; sự phát triển của các trung gian tài chính và thị trường tiền tệ; sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài chính và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.

Bên cạnh những công cụ điều tiết tiền tệ trực tiếp (hạn mức tín dụng), điều tiết gián tiếp (tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc, thị trường mở) thì cũng cần có những biện pháp hành chính như thay đổi các điều kiện niêm yết, quy định giới hạn tham gia thị trường, xiết chặt các điều kiện chuyển đổi tiền tệ, cấm chuyển vốn ra nước ngoài trong giai đoạn cần thiết…

Duy trì việc tự do hoá công cụ lãi suất. Để NHNN thực sự là người cho vay cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng, cần tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất theo hướng : sử dụng lãi suất tái chiết khấu như lãi suất sàn; lãi suất cho vay qua đêm và lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất trần trên thị trường liên ngân hàng nhằm tác động đến việc huy động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại trên thị trường.

Điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu trên thị trường ,


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

trong mối quan hệ với lãi xuất có sự kiểm soát của Nhà nước nhằm đảm bảo các cân đối vĩ mô của nền kinh tế.

Cần thiết lập hệ thống giám sát có hiệu quả để tránh tình trạng đầu cơ và lũng đoạn thị trường.

Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam - 12

Các cơ quan quản lý cần có quyền lực pháp lý phù hợp để phản ứng đối với các cuộc khủng hoảng tài chính nhằm tạo môi trường đầu tư an toàn kích thích đầu tư tài chính tại các công ty và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính.

NHNN cần phải xây dựng được đội ngũ nhân viên có khả năng nhanh nhạy thu thập được thông tin từ thị trường nhanh nhất chính xác nhất để có thể dự đoán tình hình biến động thị trường từ đó đưa ra những kịch bản ứng phó phù hợp, kịp thời.

Thực hiện tự do hóa tài chính theo một lộ trình thích hợp tránh nóng vội gây nên phản tác dụng. Ta có thể tham khảo mô hình tự do hóa tài chính cho các nước đang phát triển do World Bank đề xuất.

Giai đoạn 1: Khởi động tự do hóa tài chính

Kiềm chế thâm hụt ngân sách và ổn định kinh tế vĩ mô.

Chính phủ cần thu hẹp các chương trình tín dụng có chỉ đạo, đồng thời điều chỉnh mô hình và mức lãi suất phù hợp với tỷ lệ lạm phát và các lực lượng thị trường khác.

Hoàn thiện hệ thống kế toán và luật pháp tài chính, thủ tục thực hiện hợp đồng, yêu cầu công khai hóa tài chính, cơ cấu quy định thận trọng và giám sát, khuyến khích tự chủ trong các tổ chức tài chính.

Cải cách một số tổ chức tài chính có tỷ lệ nợ quá hạn cao.

Nâng cao hiệu quả của khu vực kinh doanh thông qua tự do hóa thương mại và công nghiệp.

Giai đoạn 2: Đẩy mạnh tự do hóa tài chính

Đưa ra nhiều mức lãi xuất tiền gửi và cho vay để thúc đẩy sự phát triển của thị trường và định chế tài chính, khuyến khích cạnh tranh.

Khuyến khích sự tham gia của nước ngoài vào thị trường tài chính trong nước để tăng cường cạnh tranh và hiệu quả, song duy trì hạn chế nhất định cho đến


khi các tổ chức tài chính trong nước có đầy đủ khả năng cạnh tranh và duy trì kiểm soát vốn.

Giai đoạn 3: Hoàn tất tự do hóa tài chính Tự do hóa hoàn toàn lãi suất.

Xóa bỏ hoàn toàn các chương trình tín dụng theo quy định. Nới lỏng kiểm soát vốn.

Xóa bỏ mọi hạn chế với các tổ chức nước ngoài.

2.Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán

Cần xây dựng được hành lang pháp lý có hiệu lực và hiệu quả với các văn bản luật, quy phạm, quy chế chặt chẽ để có thể làm công cụ quản lý thị trường một cách tốt nhất.

TTCK Việt Nam cần có sự giám sát và quản lý tính minh bạch của các báo cáo tài chính. Các Công ty niêm yết đều phải thông báo tình hình tài chính vào mỗi quý, cần có diễn giải hoặc số liệu chi tiết hơn.

Cần phải thanh tra, giám sát các hoạt động thị trường một cách thường xuyên liên tục để có thể phát hiện những hoạt động sai phạm trái phép gây nên bất ổn cho thị trường như đầu cơ, mua bán nội gián, thâu tóm, lũng đoạn thị trường. Để nâng cao hiệu quả thanh tra giám sát thì UBCK cần kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo Doanh nghiệp thực hiện chào bán theo đúng luật định, đảm bảo vốn thu được từ phát hành cổ phiếu được sử dụng đúng mục đích đã đề ra. Trong thời gian qua có nhiều doanh nghiệp đã tận dụng sự phát triển nóng của thị trường mà phát hành một lượng lớn cổ phiếu huy động vốn để đầu tư tài chính hoặc sử dụng cho các phương án chưa rõ ràng chính vì thế luật phải quy định rõ hơn điều kiện được phát hành vốn như thời gian giữa các đợt phát hành, số lượng phát hành, mục đích phát hành có hợp lý không.

Nâng cao tính cưỡng chế thực thi trong việc xử lý các vi phạm về chứng khoán và TTCK. Hiện nay mức phạt đối với nhiều hành vi còn thấp chưa đủ sức răn đe. Mức tiền phạt tối đa trong lĩnh vực chứng khóan trước đây là 70 triệu đồng, năm 2008 đã sửa đổi nâng mức phạt lên 500 triệu đồng. Cần phải có mức phạt phù hợp thỏa đáng cho mỗi loại hành vi và tính chất nghiêm trọng mà hành vi đó gây ra.


Hoàn thiện hệ thống giám sát thị trường, xác định rõ tiêu chí phân định giám sát đối với các mảng hoạt động của thị trường.

Đội ngũ thanh tra giám sát cần phải được nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ để có thể phát hiện dễ dàng và nhanh chóng các sai phạm trên thị trương để từ đó có thể hạn chế thiệt hại sử lý nhanh chóng sia phạm. Ngoài ra cần phải nâng cao thẩm quyền vị trí , vai trò của thanh tra đặc biệt là tính độc lập để có thể sử lý vấn đề một cách khách quan nhất.‌‌

Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ cũng cần minh bạch rõ ràng hơn. Công khai kế hoạch phát hành, tránh phát hành riêng lẻ, tổ chức phát hành lô lớn, xây dựng đường cong lợi tức chuẩn đối với trái phiếu chính phủ.

3. Phát triển thị trường bất động sản

Nhìn chung thị trương bất động sản nước ta còn thiếu khung pháp lý, hoạt động bất ổn định, tính công khai của thị trường rất không minh bạch chính vì thế hoạt động tham ra vào thị trường còn rất rụt rè và số lượng không nhiều. Vì thế để cải thiện tình hình này thì cần xây dựng được các thể chế quy định việc cung cấp thông tin thị trường một cách chính xác nhất. Các dự án quy hoạch của nhà nước thì cũng cần có lộ trình và thời gian phù hợp để thông tin được đưa đến cho nhà đầu tư một cách kịp thời và đáng tin cậy nhất.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY

Những hạn chế còn tồn đọng trong hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất trong giai đoạn này chủ yếu vẫn là do xem trọng đến quy mô đầu tư mà không qua tâm đánh giá đến chất lượng chính vì vậy mà hiệu quả đầu tư không cao dù lượng đầu tư bỏ ra không hề nhỏ. Vì thế trong thời gian tới các Công ty cần phải có những biện pháp nâng cao chất lượng đầu tư. Sau đây là một số giải pháp cụ thể cho công ty.

1. Xác định hướng đầu tư phù hợp

Sự phát triển quá nóng của thị trường tài chính năm 2006 – 2007 với nhiều lợi nhuận đem lại cho các công ty đang hoạt động trong lĩnh vực tài chính khiến cho các công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng ham muốn thu được lợi nhuận cao ở lĩnh vực này thay cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình với lợi nhuận có


thể không cao bằng lại lâu đạt được. Chính vì thế nhiều công ty sản xuất kinh doanh đã ngay lập tức tận dụng nguồn vốn dư thừa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hoặc nguồn vốn đang đầu tư vào lĩnh vực không hiệu quả chuyển sang hoạt động đầu tư tài chính tạo được sự lưu chuyển nguồn vốn trong nền kinh tế và đem lại lợi nhuận cho các công ty đầu tư. Tuy nhiên để có thể chắc chắn thu được lợi nhuận và lợi nhuận phải cao thì công ty cần phải xác định rõ hướng đầu tư của mình, đầu tư vào đâu là có lợi nhất? Điều này đang được rất ít các doanh nghiệp xem xét, đa phần họ vẫn giữ suy nghĩ như khi mới bắt đầu đầu tư thấy có lợi là lao vào theo xu thế đám đông, một hiện tượng rất phổ biến ở Việt Nam. Chính vì thế định hướng đầu tư là một việc rất quan trọng nó gần như quyết định sự thành bại của việc đầu tư. Nhiều công ty đầu tư vào danh mục thu được lợi nhuận cao nhưng cũng có nhiều công ty đầu tư vào danh mục gây nên thua lỗ. Điều này chưa hăn khẳng định đâu là đầu tư có lợi, đâu là đầu tư không có lợi. Những biến động này tùy thuộc vào tình hình biến động nền kinh tế trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Chính vì thế công ty muốn luôn luôn thu lợi nhuận thì phải xác định được định hướng đầu tư chuyên nghiệp. Trước tiên để có thể xác định được định hướng đầu tư cho mình công ty cần xem xét phân tích hoạt động kinh doanh chính của mình, cân đối nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình và nguồn vốn cho đầu tư tài chính một cách hợp lý, khả năng chấp nhận rủi ro, các quy chế pháp luật liên quan. Sau đó từ tình hình tài chính tổng thể nhìn nhận nhu cầu hiện tại và tương lai của mình cũng như năng lực của bản thân Công ty làm cơ sở cho việc xác định một cách có hệ thống những mục đích cũng như định hướng đầu tư. Có thể là đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, nên đầu tư vào kênh đầu tư nào, đầu tư vào ngành nào…

2. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động đầu tư tài chính

Về mặt cơ cấu tổ chức: Để hoạt động đầu tư tài chính có thể được thực hiện một cách chuyên nghiệp và độc lập thì cần xây dựng dựng được một bộ phận chuyên về hoạt động đầu tư tài chính như phòng đầu tư tài chính hoặc công ty con. Có như thế hoạt động này mới xác định được mục tiêu cụ thể cho mình có phương hướng hoạt động phù hợp cũng như có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động một


cách nhanh chóng chính xác và có phương hướng điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên vẫn phải có sự liên kết điều hành quản lý từ tổng công ty hoặc công ty mẹ để bộ phận đầu tư tài chính vẫn hoạt động trên cơ sở vì mục tiêu chung của toàn công ty.

Về mặt nhân sự: Hoạt động đầu tư tài chính là một hoạt động tương đối khó nhất là khi nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ ở nước ta trong một vài năm trở lại đây, bên cạnh đó thị trường Việt Nam lại có nhiều biến động không theo quy luật, có những cái khác biệt so với thị trường thế giới, chính vì thế để hoạt động đầu tư tài chính có thể đạt được hiệu quả cao cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ đầu tư tài chính có chuyên môn cao, năng nổ, nhiệt tình, giỏi ngoại ngữ am hiểu về luật lệ và tập quán quốc tế về hoạt động đầu tư, nhạy bén với thị trường, nhìn nhận và bắt kịp xu thế của thị trường thì mới có thể đề ra được những phương án hoạt động tốt nhất. Không chỉ xây dựng đội ngũ đầu vào tốt mà còn phải thường xuyên trau dồi kiến thức cho đội ngũ nhân viên bằng việc tổ chức cho họ học lên cao hơn các nghiệp vụ, mở các buổi tiếp xúc trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên trong công ty cũng như mời các chuyên gia bên ngoài. Bên cạnh nâng cao trình độ cán bộ thì cũng cần phải đánh giá chất lượng mà họ thực hiện được trong công việc của mình. Đánh giá chất lượng không đơn giản chỉ nhìn vào kết quả mà cần phải có sự nhìn nhận một cách tổng thể có tương quan với các mối quan hệ khác như thành tích chung của toàn Công ty hay của thị trường đầu tư tài chính trong nước và quốc tế.

3. Xây dựng quy trình đầu tư phù hợp

Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư cần xây dựng được quy trình đầu tư hợp lý và khoa học, có như thế mới giúp công ty có những bước đầu tư đúng đắn. Quy trình hoạt động động đầu tư có thể được thực hiện như sau

(1) Tiến hành điều tra tình hình thị trường, xu hướng vận động của thị trường họat động đầu tư vào kênh nào là có lợi, nên đầu tư vào khách hàng nào từ đó tìm hiểu kỹ về tình hình hoạt động của khách hàng cũng như tài chính và các mối quan hệ làm ăn liên quan của khách hàng đó để từ đó có cái nhìn tổng thể nhất về nơi mình sẽ có thể đầu tư vào đó.


(2) Phân tích cơ cấu nguồn vốn của mình để xác định được nguồn vốn đầu tư, có thể là nguồn vốn đang dư thừa hay nguồn vốn trong hoạt động khác đang không có lợi và sẽ cần bao nhiêu.

(3) Xây dựng danh mục đầu tư, dự định đầu tư vào đấy bao nhiêu và trong bao lâu

( 4) Đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư chính thức.

(5) Thực hiện đầu tư và lập bộ phận giám sát hoạt động đầu tư để điều hành hoạt động theo đúng kế hoạc đề ra.

(6) Thẩm định lại hoạt động đầu tư.

Tuy nhiên đây chỉ là một quy trình hoạt động đầu tư cho những hoạt động mang tính dài hạn và là những dự án lớn. Trong trường hợp hoạt động đầu tư ngắn hạn mang tính chớp nhoáng thì cần phải có những cán bộ quản lý đầu tư giỏi có tính quyết đoán để có thế đưa ra quyết định ngay theo biến đổi thị trường nhằm thu lợi và tránh thiệt hại một cách tối đa.

4. Tăng cường công tác đánh giá hiệu quả các hoạt động đầu tư tài chính

Bất kỳ hoạt động nào cũng thế hiệu quả hoạt động vẫn luôn là thước đo chính xác nhất và dễ nhận thấy chính vì thế mà việc tăng cường công tác đáng giá hiệu quả đầu tư sẽ cho công ty thấy được kết quả mình làm được từ đó nhận ra được những mặt xấu, mặt tốt của hoạt động giúp kinh nghiệm cho những hoạt động đầu tư sau này. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả thì cũng cần phải tuân theo những tiêu chí nào vì thế cần phải lập được hệ thống tiêu chí đánh giá để có thể đối chiếu kết quả vào hệ thống tiêu chí đó. Bên cạnh đó không chỉ kiểm tra đánh giá để giải quyết hậu quả mà cũng cần có những kiểm tra đánh giá ngay từ khâu thẩm định cũng như thực hiện, nói chung là hầu hết tất cả các khâu đều phải có bộ phận kiểm tra để đảm bảo cho hoạt động đúng cũng như phát hiện kịp thời sai phạm và sử lý tại chỗ tránh gây ảnh hưởng cho những khâu tiếp theo dẫn đến kết quả xấu hơn.

5. Tích cự ứng dụng khoa học công nghệ cao

Để hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động một cách hiệu quả thì những số liệu phải chính xác và đầy đủ chính vì thế cũng cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán có độ chính xác cao và nhanh nhẹn. Để dễ dàng thực hiện điều này thì nên ứng dụng công nghệ


thông tin vào việc tính toán số liệu và ứng dụng các phân mềm khoa học mới như phần mềm quản lý và dự báo dòng tiền, phâm mềm quản lý ngân quỹ.

Bên cạnh đó ứng dụng khoa học công nghệ cao để thu thập được đầy đủ thông tin hơn, kịp thời và chính xác từ đó có thể đưa ra những phương án hoạt động cũng như điều chỉnh nhanh nhất có thể.

6. Đa dạng hóa danh mục đầu tư

Hoạt động đầu tư là một hoạt động lợi nhuận mang lại là rất lớn xong cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao chính vì thế để hạn chế rủi ro công ty nên đa dạng hóa danh mục đầu tư. Đa dạng hóa danh mục đầu tư nhưng vẫn phải có sự nhìn nhận đánh giá đa dạng có trọng tâm, phù hợp với tình hình của công ty, tránh tình trạng đa dạng hóa một cách quá dàn trải sẽ không đem lại lợi nhuận do khả năng quản lý lớn của công ty không tốt nhất là công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư tài chính, ngoài ra công ty cũng sẽ bị phân tán lực lượng nhân sự nhất là khi bộ phận này chưa tổ chức lớn và công ty cũng sẽ không hiểu rõ hết mọi hoạt động không nhìn nhận được tình hình hoạt động dẫn đến hoạt động đi lệch hướng kém hiệu quả mà vẫn không phát hiện ra kịp thời. Ngoài ra đa dạng hóa dàn trải cũng có thể đánh mất lợi nhuận từ việc hoạt động không hiệu quả cũng như lấy mất vốn từ hoạt động đầu tư hiệu quả

Kết luận chương III

Từ việc tìm hiểu những khái quát chung liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính trong chương I và phân tích chi tiết rõ ràng hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty cụ thể có hoạt động đầu tư tài chính rất lớn trong những năm qua tại nước ta cùng với những thành quả mà các công ty này đạt được và hạn chế mà hoạt động đầu tư tài chính gây ra cũng như một số nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. Chương III đã dựa vào những điều đó để đưa ra những giải pháp cụ thể góp phần nào có thể khắc phục triệt để những hạn chế đang còn tồn đọng trong hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất của nước ta hiện nay, giúp cho các công ty có thể đưa hoạt động này phát triển tốt hơn nữa, góp phân thúc đẩy hoạt động của công ty tốt một cách toàn diện cũng như tạo ra một nền kinh tế khỏe mạnh của Quốc gia, đưa đất nước phát triển cùng thế giới.

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí