Hoạt động đầu tư mạo hiểm trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (2008) - 14

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, (2001), “Nghiên cứu triển khai quỹ ĐTMH phát triển công nghệ cao ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu cấp bộ.

2. GS.TS.Lê Văn Tư, (2003), Thị trường chứng khoán, NXB Thống kê.

3.Hải Lý, (2003), "Làn sóng thứ hai", Thời báo kinh tế Sài Gòn, tr.40 số 51, 11-12-2003.

4. Thạc sỹ Đặng Thị Thu Hoài, (2003), Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, “Đầu tư mạo hiểm và phát triển công nghệ ở Việt Nam. Thực trạng và một số gợi ý chính sách”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện.

5. CN Hoàng Thị Hải Như, (2006), “Đầu tư mạo hiểm tại một số nước châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.

6. Thạc sỹ Nguyền Hùng Cường và Thạc sỹ Đinh Thế Hiển, (tháng Hai 2003), “ Kêu gọi vốn đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao”, Tạp chí “Nghiên cứu và phát triển”, tr.25 – 28.

7. Ts Trần Thị Thái Hà, (2003), "Vốn mạo hiểm và vai trò của chính phủ trong việc hình thành thị trường vốn mạo hiểm", Tạp chí "Nghiên cứu Kinh tế" số 305, tháng 10 năm 2003, tr.40-49.

8. Th.s Nguyễn Nghiêm Thái Minh, (3/2005), “Vốn mạo hiểm – Venture Capital”, Tạp chí Phát triển kinh tế, tr.12 – 13.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

9. Phạm Kim Loan, (1/9/2006), “ Hiệu quả hoạt động của các quỹ ĐTMH và một số giải pháp thu hút nguồn vốn ĐTMH tại Thành Phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Tài chính Tiền tệ, tr.28 – 29.

10. Tạp chí Tài chính Tiền tệ, “Đầu tư mạo hiểm - động lực phát triển công nghiệp công nghệ cao”.

Hoạt động đầu tư mạo hiểm trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (2008) - 14

11. Tạp chí Tài chính Tiền tệ, “ Quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao ở Việt Nam: Mô hình nào cho phù hợp”.

12. William L.Megginson – The University of Oklahoma, (31-12-2001) “Towards a global model of venture capital?”

13. AVCJ ( 2007 - 2008), "The 2007 Guide to Venture Capital in Asia", Asian Venture Capital Journal No.4/2008.

14. Clement K.Wang ( National University of Singapore), (2005), “ Defferences in the Government structure of Venture Capital. The Singapore Venture Capital Industry.

15. Rafiq Dossani & Martin Kenney, (Califorlia University), (6/6/2002), “Creating an environment: Developing venture capital in India”.

16. Martin Kenney/Kyonghee Han/Shoko Tanaka, (2004), “The Venture Capital industries of East Asia: A report the World bank”.

17. Seunghun Lee, Seoul National University, (2005), “Implementation of the sources of finance in the Venture Capital industry”.

18. Dr. Alok Aggarwal, Chairman, Evalueserve Inc, (21/8/2006), “Is the Venture Capital Market in India getting overheated?”.

19. Thomas Andersson & Glenda Napier, IKED - International organisation for knowledge economy and enterprise development, (9/2007), “The roles of venture capital, Global trends and Issues from a Nordic perspective”

20. David Hornik, (5/1/2008), “Venture capital in China”, Zero2IPO Research centre.

http://www.nvca.org; http://pwcmoneytree.com; http://www.evca.org; http://www.avcj.com; http://svca.com; http://cvca.com; http://www.mof.org.vn; http://www.indialines.com http://www.mekongcapital.com

http://www.idg.com.vn http://www.dragoncapital.com http://www.asiaweek.com

http://www.financeasia.com/article.aspx?CIaNID=28435&CID=15 http://www.peacesoft.net/

http://www.fundingpost.com/venturefund/venture-fund-profile.asp?fund=142

PHỤ LỤC


PHỤ LỤC 1: PHÂN LOẠI CÁC QUỸ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU Ở VIỆT NAM

1. Các quỹ đầu tư chủ yếu vào private equity


Mekong Enterprise Fund, Ltd của Mekong Capital (2002)

Mekong Enterprise Fund II, Ltd của Mekong Capital (2006)

Các quỹ tập trung vào công nghệ và đầu tư mạo hiểm

Quỹ Đầu tư Mạo hiểm IDG Việt Nam của tập đoàn IDG Đức(2004)

DFJ - VinaCapital LP của VinaCapital (2006)

2. Quỹ đầu tư vào bất động sản

Indochina Land Holdings của Indochina Capital (2005)

VinaLand của VinaCapital (2006)

3. Các quỹ đầu tư vào cổ phiếu niêm yết, công ty cổ phần và các khoản đầu tư cơ hội

Vietnam Enterprise Investments Ltd. (VEIL) của Dragon Capital (1995)

PXP Vietnam Fund Ltd (2003) của Công ty Quản lý Tài sản PXP Việt Nam

Vietnam Opportunity Fund của VinaCapital (2003)

Vietnam Growth Fund Limited của Dragon Capital (2004)

Vietnam Securities Investment Fund (VF1) của Viet Fund (2004)

Vietnam Emerging Equity Fund của Công ty Quản lý Tài sản PXP Việt Nam (2005)

Vietnam Equity Fund của Finansa (2005)

Công ty quản lý quỹ Prudential Vietnam (2005)

Vietnam Dragon Fund của công ty Dragon Capital (2005)

Vietcombank 1 Fund của công ty quản lý quỹ Vietcombank (2006)

Vietnam Investment Fund của BIDV - Vietnam Partners (2006)

Vietnam Holding Limited của công ty quản lý tài sản Việt Nam Holding (2006)

Vietnam Growth Fund của công ty quản lý ủy thác đầu tư Hàn Quốc (2006)

Worlwide Vietnam Fund của công ty quản lý ủy thác đầu tư Hàn Quốc (2006)

Kamm Investment Holdings của công ty Kamm Investment (???)

Vina Blue Ocean Fund của Golden Bridge Financial Group (2006)

JF Vietnam Opportunities Fund của Jardine Fleming (2006)

DWS Vietnam Fund của ngân hàng Deutsche Bank (2006)

Blackhorse Enhanced Vietnam Inc của Blackhorse Asset Management (2007)

DWS Vietnam Fund của ngân hàng Deutsche Bank (2007)

JF Vietnam Opportunities Fund của Jardine Flemings (2007)

Vietnam Lotus Fund của PXP Vietnam Asset Management (2007)

Indochina Capital Vietnam Holdings của Indochina Capital (2007)

Vietnam Azalea Fund của Mekong Capital (2007)

(Nguồn: www.Mekongcapital.com)

PHỤ LỤC 2


HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA MỘT SỐ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ


1. Công ty quản lý quỹ ĐTMH Mekong Capital


Mekong Capital được thành lập vào năm 2001 do các cá nhân có kinh nghiệm thâm sâu về mảng quản lý đầu tư cả ở Việt Nam và quốc tế, hiện đang quản lý ba quỹ đầu tư:

Mekong Enterprise fund ltd : là quỹ vốn cổ phần tư nhân (Private equity) được thành lập vào tháng 4/2002, tập trung đầu tư chủ yếu vào các doanh nghiệp tư nhân được quản lý tốt tại Việt Nam. Giá trị tài sản ròng của Quỹ đạt xấp xỉ 37 triệu đô-la Mỹ tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2007. Tỉ lệ tăng trưởng doanh thu trung bình hàng năm của các công ty mà Quỹ đầu tư vào là 34,5% tính ngày 31 tháng 12 năm 2006. Trong cùng lúc đó, sự tăng trưởng lợi nhuận trung bình hàng năm của các công ty mà Quỹ đầu tư vào đạt xấp xỉ 46,9% qua cùng kỳ.

Mekong Enterprise fund II ltd: quỹ này có giá trị 50 triệu đô-la Mỹ, khai trương vào năm 2006, tập trung chủ yếu vào sản xuất, xây dựng thương hiệu, phân phối và bán lẻ. Quỹ đầu tư vào các công ty tư nhân Việt Nam phát triển nhanh, với quy mô đầu tư tiêu biểu khoảng 4 triệu đô-la Mỹ.

Vietnam Azalea fund limited: là quỹ đầu tư vào các công ty cổ phần hóa có giá trị 100 triệu đô-la Mỹ, khai trương vào tháng 6 năm 2007. Quỹ đầu tư chủ yếu

vào các công ty nguyên là doanh nghiệp quốc doanh, cũng như tham gia đấu giá cổ

phần của các công ty chưa niêm yết, với quy mô đầu tư dự kiến thông thường khoảng 5-10 triệu đô-la Mỹ.

Với khoảng 50 nhân viên làm việc toàn thời gian tại văn phòng Hồ Chí Minh và Hà Nội, Mekong Capital có một đội ng̣ ũ lớn nhất và giàu kinh nghiệm nhất về vốn cổ phần tư nhân (private equity) tại Việt Nam. Hầu hết các vị trí cao cấp trong Mekong Capital là do người Việt Nam nắm giữ, và c̣ững là những cổ đông của Mekong Capital.

Mekong Capital là một nhà đầu tư năng động luôn cố gắng tăng giá trị đáng kể vào những công ty mà họ đầu tư vào. Đặc biệt, quỹ còn hỗ trợ các công ty xây dựng

đội ng̣ ũ quản lý, cải thiện hệ thống báo cáo tài chính và tăng hiệu quả hoạt động - tất cả những điều đó để hướng tới sự tăng trưởng nhanh hơn và niêm yết thành công cổ phần của các công ty trên TTCK.

Đối tượng đầu tư: Mekong Capital tập trung đầu tư chủ yếu vào các công ty liên quan đến sản xuất, xây dựng thương hiệu, phân phối và bán lẻ. Do vậy, Mekong Capital phát triển những năng lực cốt lõi trong các lĩnh vực giúp ích cho việc tạo giá trị cho các nhóm công ty này, như: Six sigma, Sản xuất tiế kiệm (Lean manufacturing), quản lý nhãn hàng, quản lý bán hàng, thu thập thông tin, xác định chi phý theo hoạt động, kế hoạch sản xuất, quản lý sản xuất, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, Điều này c̣ ũng phản ánh kinh nghiệm của các thành viên trong đội ng̣ ũ của Mekong capital mà nhiều người trong số họ có kinh nghiệm quản lý cấp cao tại các công ty đa quốc gia tại Việt Nam.

Có thể thấy Mekong Capital là một quỹ đầu tư khá thành công và đóng góp nhiều cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu theo định nghĩa trong lý luận chung thì Mekong Capital chỉ là một quỹ đầu tư thông thường, hay quỹ đầu tư chứng khoán, chứ chưa thực sự là quỹ ĐTMH.

2. Hoạt động đầu tư của quỹ Dragon Capital

Dragon Capital là một công ty quản lý đầu tư chuyên nghiệp ra đời đầu tiên tại Việt Nam và sau một thời gian dài gắn bó với thị trường Việt Nam, thì những gì thu được còn nhiều hơn về mặt lợi nhuận. Dragon Capital thành lập trong năm 1994. Năm 1996, Dragon Capital lập quỹ VietNam Enterprise Investment LTD (VEIL) với số vốn chỉ có 16 triệu USD thì đến nay đã tăng lên đến 500 triệu USD. Trong nhóm cổ phiếu VEIL đang sở hữu có những tên tuổi hàng đầu của giới kinh doanh Việt Nam như Sacombank và tổng công ty Điện tử cơ điện lạnh Việt Nam. Cổ phiếu của Sacombank tăng giá ít nhất 5 lần tính từ thời điểm VEIL mua cổ phần của ngân hàng này vào năm 2000. Tổng giá trị cổ phiếu ngân hàng ACB do VEIL sở hữu tăng gấp 10 lần, từ 8 triệu USD lên tới 80 triệu USD trong vòng 10 năm 1996 đến nay. Giá trị đầu tư ngân hàng của VEIL chiếm tới 1/3 số vốn huy động của quỹ này. Ngoài các hãng cho vay tài chính. Đối tượng đầu tư ưa thích của VEIL là các công ty bảo hiểm, đường bộ, chăm sóc sức khoẻ, tài nguyên thiên nhiên và sản xuất

kinh doanh hàng tiêu dùng. Giá trị 24% cổ phần trong tổng công ty Điện tử cơ Điện lạnh VN do VEIL sở hữu tăng gấp 5-6 lần trong khoảng thời gian từ 1997-2006. VEIL có tỷ suất lợi nhuận tínhh từ đầu năm đến nay đã lên đến 88% sau khi thất bại trong sáu năm đầu tiên tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam. Khi đó quỹ của Scriven mất tới 1/3 tổng tài sản. Giờ đây, công ty Dragon Capital - hãng đầu tư chứng khoán số 1 - sau Chính phủ tại Việt Nam đang quản lý khối tài sản có giá trị lên tới 860 triệu USD bao gồm cả lượng cổ phiếu của hơn 1/2 số công ty niêm yết trên sàn giao dịch mới 6 năm tuổi.

Ngoài các hạng mục nói trên, Dragon Capital còn điều hành quỹ Vietnam Growth Fund Ltd. (260 triệu USD) và Vietnam Dragon Fund (100 triệu USD) với tổng giá trị tài sản lên tới khoảng 1 tỷ USD. C̣ũng có thể thấy trong các danh mục đầu tư của quỹ đầu tư dưới sự quản lý của Dragon Capital chưa thấy rõ lắm tính chất “mạo hiểm” của các khoản mục đầu tư. Chính ông Dominic Scriven c̣ ũng có phát biểu rằng thị trường Việt Nam chưa thực sự hấp dẫn và đáng tin để các quỹ đầu tư thực hiện những dự án đầu tư mạo hiểm nên khó có thể nói đó là những quỹ đầu tư mạo hiểm thực chất mà chỉ mang tính chất về mặt ngữ nghĩa mà thôi.

3. Hoạt động đầu tư của quỹ Vina Capital

Vina Capital là một công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp, một trong những đơn vị quản lý đầu tư hàng đầu của Anh (100% vốn đầu tư của British Virgin Island thuộc Liên hiệp Anh). Vina Capital đến giữa năm 2006 mới chỉ có quản lý 2 quỹ đó là VietNam Opptunity Fund(VOF) và Vina Land nhưng đến thời điểm này đã tăng lên 6 quỹ với tổng số tài sản khoảng 2 tỷ USD.

Vietnam Opportunity Fund: Quỹ này đang nắm giữ số vốn là 839 triệu USD, là quỹ hoạt động hiệu quả tích cực nhất tại Việt Nam hiện nay.

VinaLand: Quỹ đầu tư bất động sản, nắm giữ số vốn là 633 triệu USD được lập nên để chuyên đầu tư vào các cơ hội trong ngành kinh doanh bất động sản. Quỹ đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán London.

Vietnam Infrastructure: Đang nắm giữ khối tài sản lên tới 401 triệu USD, được thành lập với mục tiêu đầu tư đa dạng như cơ sở hạ tầng, tài sản liên quan đến cơ sở hạ tầng ở Việt Nam và các nước Đông Nam á.

DFJ VinaCapital L.P. (DFJV) là một quỹ đầu tư mạo hiểm chuyên cung cấp vốn và đầu tư vào các công ty tư nhân mới thành lập trong lĩnh vực công nghệ thông tin như Internet, truyền thông media, Wireless, Software , gia công phần mềm, chất bán dẫn, cơ sở hạ tầng, và khoa học cuộc sống.

Corporate Finance(Tài chính): Chuyên đầu tư vào tài chính.

Real Estate(Bất động sản): chuyên cung cấp các dịch vụ về phát triển và kiểm tra bất động sản trong quá trình đầu tư, và có mặt trong một số dự án đầu tư quan trọng tại Việt Nam.

Trong các quỹ đầu tư của Vina Capital thì VOF là quỹ đầu tư họat động hiệu quả nhất ở Việt Nam, và quỹ DFJ Vina Capital là một quỹ mang đúng tính chất ĐTMH chuyên thực hiện đầu tư vào các doanh nghiệp tư nhân mới thành lập ở lĩnh vực công nghệ thông tin.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí