2.2.2 Kế toán thuế TNDN
2.2.2.1 Đặc điểm
Thuế TNDN là thuế trực thu, là hình thức thu thuế có địa chỉ, người người nộp thuế được quy định rò ràng. Tính chất trực thu của của loại thuế này là tiền thuế được tính vào thu nhập của chính người nộp thuế, người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế, không thể chuyển số thuế của mình cho người khác.
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng
- Tờ quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN
- Giấy nộp tiền vào NSNN
- Các chứng từ kế toán kèm theo khác
2.2.2.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán thuế TNDN hiện hành sử dụng:
Tài khoản 3334 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
TK 3334
SDĐK: Số thuế TNDN còn phải nộp đầu kì - Số thuế TNDN phải nộp - Số thuế TNDN nộp bổ sung | |
SDCK:Số thuế TNDN nộp thừa | SDCK:Số thuế TNDN còn phải nộp |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác kế toán thuế và quyết toán thuế tại Công ty TNHH MTV Giao nhận vận tải Trần Quang - 2
- Hoàn Thuế Gtgt Đối Với Các Chương Trình, Dự Án Sử Dụng Nguồn Vốn Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức (Oda) Không Hoàn Lại Hoặc Viện Trợ Không Hoàn Lại,
- Sơ Đồ Hạch Toán Thuế Gtgt Theo Phương Pháp Trực Tiếp
- Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty Tranquanglogistics
- Thực Trạng Công Tác Kế Toán Thuế Và Quyết Toán Thuế Tại Công Ty Tranquanglogistics
- Sơ Đồ Hạch Toán Các Nghiệp Vụ Trên :
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế TNDN hiện hành”
TK 8211
-Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm -Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại - Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh |
Tài khoản này không có số dư
Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả sử dụng:
Tài khoản 347 – “ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
TK 347
- Số thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong kỳ | |
SDCK:Số thuế thu nhập hoãn lại phải trả cuối kỳ |
Tài khoản 8212 – “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
TK 8212
- Hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả - Tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh |
Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản 243 – “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
TK 243
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm | |
SDCK:Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ |
2.2.2.4 Phương pháp hạch toán
Kế toán thuế TNDN hiện hành :
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập hiện hành
111, 112 3334 8211
Nộp thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp
Cuối năm điều chỉnh số thuế TNDN nộp thừa
Kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả :
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả
TK 8212
347
347
Thuế TN hoãn lại phải trả
phát sinh > số được hoàn
911
K/c số PS Có > số PS Nợ
Thuế TN hoãn lại phải trả được hoàn > số phát sinh
911
K/c số PS Có < số PS Nợ
Kế toán tài sản thuế TNDN hoãn lại :
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ hạch toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
TK 8212
243
243
Hoàn nhập TS thuế
thu nhập hoãn lại
TS thuế TN hoãn lại
phát sinh > số được hoàn
911
K/c số PS Có > số PS Nợ
911
K/c số PS Có < số PS Nợ
2.3 Tổ chức công tác kế toán thuế
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức sổ sách kế toán dựa vào một trong các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
2.4 Nhiệm vụ của kế toán thuế
Kế toán thuế là một phần không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Bởi doanh nghiệp nào cũng phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Do đó, để việc thực hiện nghĩa vụ này một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời thì công tác kế toán thuế phải được thực hiện tốt.
Đối với kế toán thuế GTGT
Thứ nhất: Theo dòi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng. Việc theo dòi 2 khoản thuế này đều phải căn cứ vào hoá đơn GTGT
Thứ hai: Lập bảng kê thuế hàng quý bao gồm: Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá dịch vụ, mua vào và Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Căn cứ để lập các bảng kê trên là hoá đơn GTGT
Thứ ba: Kê khai thuế phải nộp hàng quý và lập tờ khai thuế GTGT. Thứ tư: Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra và các chứng từ gốc khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có....để vào sổ nhật kí chung và sổ Cái TK 133 và 3331. Số liệu trên sổ Cái được sử dụng để lên báo cáo thuế hàng năm.
Đối với kế toán thuế TNDN
Kế toán phải tập hợp doanh thu, các chi phí hợp lý trong kỳ để từ đó tính ra thu nhập chịu thuế và tính ra số thuế còn phải nộp ngân sách Nhà nước. Sau đó kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết và sổ Cái TK 3334, 8211
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước nhằm thực hiện chức năng chính trị - kinh tế - xã hội của mình. Để bao quát đầy đủ mọi nguồn thu, Nhà nước cần phải thiết lập các sắc thuế khác nhau với đối tượng nộp thuế và căn cứ tính thuế khác nhau.
Thuế GTGT, thuế TNDN là các sắc thuế được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp, việc hạch toán các khoản thuế này đòi hỏi phải tuân thủ những quy định của Luật thuế cũng như chế độ kế toán về thuế. Trong Chương 2 đề tài đã trình bày cơ sở lý luận về các luật thuế này và các văn bản hướng dẫn, đồng thời hệ thống hóa các lý luận về kế toán liên quan đến thuế.
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI TRANQUANG (TRANQUANGLOGISTICS)
3.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Tên công ty : Công ty TNHH giao nhận vận tải Trần Quang
Tên giao dịch : Tran Quang Receive And Deliver Transportation Company limited
Giám đốc : Thái Thị Tú Quyên
Vốn điều lệ : 500.000.000 (năm trăm triệu đồng)
Trụ sở chính : 206/8C-Bình Quới- Phường 28- Quận Bình Thạnh
Điện thoại : (08) 3565748- 3565749
Fax: (84-8) 3565752
Email : Tranquanglogistics@gmail.com
Mã số thuế: 0309517756
Công ty TNHH GN VT Trần Quang được thành lập tháng 07 năm 2004 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay công ty đã có 4 văn phòng tại TP.HCM, Hà nội, Đà Nẵng và Hải Phòng. Trong năm 2009, nhằm đẩy mạnh khả năng phục vụ khách hàng với chuỗi cung ứng dịch vụ và tìm kiếm thị trường, công ty đã thiết lập thêm các văn phòng tại Đã Nẵng và Hà nội đây là những khu vực kinh tế tiềm năng. Qua đó, công ty có hệ thống văn phòng từ Bắc đến Nam, có thể đáp ứng mọi nhu cầu của các khách hàng và đối tác khác nhau.
Để trở thành một trong những công ty dẫn đầu về vận chuyển quốc tế tại Việt Nam, công ty đã gia nhập và trở thành thành viên sáng giá và đáng tin cậy của một vài hiệp hội Vận chuyển Quốc tế lớn như: WCA Family, CGLN, WCAPN, PLN.
Đặc biệt, công ty cũng là thành viên của Hiệp hội Giao nhận vận tải Việt Nam (VIFFAS), Hiệp hội giao nhận toàn cầu (FIATA). Công ty còn là thành viên của Phòng thương mại và Công nghiệp VCCI.
Năm 2014 ngoài lĩnh vực giao nhận vận tải thì công ty mở rộng kinh doanh thương mại ( Thép, bụi lò ). Nhờ đó doanh thu công ty đã tăng vượt bậc từ 1.7 tỷ năm 2013 lên 9 tỷ năm 2014. Năm 2015 vừa qua, doanh thu đạt ngưỡng cao nhất trong các năm với hơn 15 tỷ.
Tuy mới thành lập được 6 năm trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nhưng công ty đã mở rộng được mạng lưới kinh doanh dịch vụ theo chỉ đạo của cơ quan chủ quản, tạo cho mình một thế đứng khá vững chắc trong hoạt động vận tải và giao nhận, thiết lập được
những mối quan hệ kinh doanh bền vững với một số khách hàng ở trong nước cũng như trên thế giới.
3.2 Chức năng
Chức năng là dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, dịch vụ vận tải hàng hóa thủy bộ cụ thể như sau:
- Vận chuyển hàng không/ Dịch vụ door to door/ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
- Vận chuyển đường biển/ Hàng FCL, LCL, đóng thép (Consol)
- Đóng thép hàng Sea-Air đến khắp nơi trên thế giới
- Khai thuế hải quan
- Nhập khẩu qua biên giới và quá cảnh qua Lào, Campuchia
- Cho thuê kho bãi và phân phối hàng hóa
- Đóng kiện và đóng gói
3.3 Tổ chức vận hành SXKD
Sơ đồ 3.1 Quy trình dịch vụ công ty
Nhận hàng từ người gửi
Giao hàng
Chuẩn bị bộ chứng từ
Chuẩn bị bộ chứng từ
Giao hàng vào kho
Dỡ hàng vào kho
Đóng hàng và vận
chuyển hàng từ kho tàu
Vận chuyển hàng từ tàu vào kho
Xếp hàng lên tàu
Dỡ hàng xuống cảng
Vận chuyển bằng đường biển