Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam và đề xuất giải pháp để hoàn thiện về thể chế chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam - 1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

--------------------------------


LÊ THỊ BÍCH THUỶ


TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam

Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm)

Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam và đề xuất giải pháp để hoàn thiện về thể chế chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam - 1


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Yêm


Hà Nội, năm 2012

MỤC LỤC‌

MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7

1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại 7

1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải nguy hại 7

1.1.2. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH 8

1.1.3. Phân loại CTNH 9

1.2. Quản lý Chất thải nguy hại 10

1.2.1. Khái niệm quản lý chất thải và quản lý CTNH 10

1.2.2. Các giải pháp quản lý CTNH 11

1.2.3. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại 12

1.2.4. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại hiện có ở Việt Nam 17

1.3. Tổng quan về tình hình xử lý và các loại hình công nghệ xử lý chất thải nguy hại hiện đang áp dụng tại Việt Nam 18

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30

2.1. Địa điểm nghiên cứu 30

2.2. Thời gian nghiên cứu 30

2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 30

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32

3.1. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại tại Việt Nam 32

3.2. Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại 46

3.3. Tình hình xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam 51

3.4. Tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam 52

3.4.1. Khung pháp lý trong quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam 53

3.4.2. Khung thể chế trong việc quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam 56

3.4.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 60

3.4.4. Các vấn đề khác 60

3.4.5. Các thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý chất thải nguy hại: 61

3.5. Đề xuất giải pháp quản lý để hoàn thiện thể chế và chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam 62

3.5.1. Nghiên cứu chỉnh sửa Luật Bảo vệ môi trường (đối với phần quản lý chất thải nguy hại) 62

3.5.2. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tích hợp chất thải nguy hại 64

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường. BVMT : Bảo vệ môi trường.

BXD : Bộ Xây dựng.

CTNH : Chất thải nguy hại QLCTNH : Quản lý chất thải nguy hại CTR : Chất thải rắn.

CTRCNNH : Chất thải rắn công nghiệp nguy hại CTRYT : Chất thải rắn y tế

KCN : Khu công nghiệp.

CXL : Chủ xử lý

CNT : Chủ nguồn thải

CVC : Chủ vận chuyển

QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) là một vấn đề tương đối bức xúc trong công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Theo Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2010, tổng lượng CTNH phát sinh hàng năm của Việt Nam trong năm 2010 vào khoảng 840 ngàn tấn. Tuy nhiên, theo ước tính sơ bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại 45 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, năm 2011 lượng CTNH đã vượt con số này. Theo một điều tra khảo sát của JICA, tổng lượng chất thải phát sinh tại Việt Nam năm 2010 là trên 31,5 triệu tấn, trong đó chất thải công nghiệp là 5,5 triệu tấn và CTNH là 0,86 triệu tấn. Theo dự báo, tổng lượng chất thải phát sinh năm 2015 sẽ khoảng 43.6 triệu tấn (1,55 triệu tấn CTNH); dự báo lên đến 67,6 triệu tấn năm 2020 (2,8 triệu tấn CTNH); và khoảng 91 triệu tấn năm 2025 (27,8 triệu tấn chất thải công nghiệp). Do lượng phát sinh CTNH ngày càng gia tăng, nếu không có các biện pháp quản lý phù hợp sẽ dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bắt nguồn từ các hoạt động không kiểm soát như vận chuyển trái phép hoặc xử lý không an toàn về môi trường.

Mặc dù bắt đầu được quan tâm từ năm 1999 với sự ra đời của Quy chế quản lý CTNH ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tuy nhiên phải đến năm 2006, công tác quản lý CTNH mới được thực sự triển khai có hiệu quả trong thực tế, cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) năm 2005 và các văn bản dưới Luật, đặc biệt là Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT (hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề và mã số quản lý CTNH), Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT (ban hành Danh mục CTNH) của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07: 2009/BTNMT và mới đây nhất là Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 6 năm 2011. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định pháp luật này tại các địa phương còn nhiều khi gặp khó khăn, chưa có sự thống nhất và còn thiếu sót nhất định.

Hơn nữa, thực tế là sau 5 năm thực hiện Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT chưa có báo cáo đánh giá tình hình thực tế về công tác cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải, cấp phép và quản lý nhà nước về CTNH của các địa phương để tổng kết, đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện và đưa ra giải pháp phù hợp.

Hiện nay, tổng công suất xử lý của các chủ hành nghề quản lý CTNH chỉ đáp ứng một phần lượng CTNH phát sinh. Một số đơn vị còn thiếu hiểu biết hoặc chưa cập nhật đối với các quy định về phương tiện vận chuyển CTNH chuyên dụng, các loại hình công nghệ xử lý chất thải ở trong và ngoài nước, rất khó khăn cho việc lựa chọn công nghệ thích hợp để lắp đặt tại cơ sở xử lý. Ngoài ra, các đối tượng hành nghề này chưa có các hướng dẫn kỹ thuật đầy đủ liên quan đến các phương tiện, thiết bị chuyên

dụng cho việc hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH. Đồng thời các quy định/quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH tuy đã được ban hành nhưng còn thiếu và chưa đầy đủ.

Thực tiễn đã xảy ra nhiều vấn đề nóng, bức xúc tại các địa phương về CTNH, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải trả lời trước Quốc hội, Chính phủ, báo chí … và phải có trách nhiệm đôn đốc nhưng không có đầy đủ thông tin, số liệu về công tác quản lý CTNH của các địa phương và các doanh nghiệp, ví dụ như Tổng cục Môi trường hiện không có đầy đủ thông tin về tình hình thu phí quản lý chất thải rắn của các địa phương.

Từ những nhu cầu thực tiễn nêu trên, cho thấy đề tài “Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam” là nghiên cứu cần thiết sẽ đưa ra cái nhìn toàn diện về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam và đề xuất giải pháp quản lý góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

2.2 Mục tiêu cụ thể

+ Đánh giá thực tế về tình hình quản lý CTNH trên địa bàn toàn quốc, trong đó tập trung vào các tỉnh có phát sinh nhiều chất thải nguy hại như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương.

+ Nghiên cứu, phân tích các mô hình quản lý CTNH hiện có trên thế giới và khả năng áp dụng tại Việt Nam.

+ Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, bao gồm cả nội dung xây dựng, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật.

Luận văn được trình bày theo các chương, phần như sau:

- Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu;

- Chương 2. Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu;

- Chương 3. Kết quả nghiên cứu;

- Kết luận và kiến nghị;

- Tài liệu tham khảo.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU‌‌

1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại

1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải nguy hại

a. Chất thải là gì?

Theo định nghĩa của Công ước Basel về Kiểm soát Chất thải Xuyên biên giới và việc Tiêu hủy chúng (gọi tắt là Công ước Basel): chất thải là “Những chất hoặc vật thể bị thải bỏ, hoặc chuẩn bị bị thải bỏ hoặc bị các điều khoản của luật pháp quốc gia yêu cầu phải thải bỏ”.

Cơ quan Thống kê Liên hợp Quốc (United Nations Statistics Division – UNSD, 1997) đưa ra một định nghĩa đầy đủ và chi tiết hơn: “Chất thải là những vật chất không phải là sản phẩm chính yếu (tức là không phải sản phẩm sản xuất dành cho thị trường) mà người phát sinh ra chúng không có bất kỳ một mục đích sử dụng nào khi sản xuất, chuyển hóa hoặc sử dụng chúng, và người đó muốn thải bỏ/tiêu hủy chúng. Chất thải có thể phát sinh từ quá trình khai thác nguyên liệu thô, chế biến nguyên liệu thô thành sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, và các hoạt động khác của con người. Những chất dư thừa được tái chế hoặc tái sử dụng ngay tại nơi phát sinh thì không tính là chất thải”.

Theo Cộng đồng châu Âu (EU), chất thải được định nghĩa là vật mà người nắm giữ chúng thải bỏ, có ý thải bỏ hoặc được yêu cầu phải thải bỏ. Khi một chất hoặc một vật đã trở thành chất thải, nó sẽ vẫn là chất thải cho đến khi được thu hồi hoàn toàn và không còn gây bất cứ một mối nguy hại tiềm tàng nào đối với môi trường và sức khỏe con người.

Theo Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2005, “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.

b. Chất thải nguy hại là gì?

Công ước Basel không đưa ra định nghĩa cụ thể về CTNH mà đưa ra các phụ lục trong Công ước, trong đó xác định những chất thuộc Phụ lục I và có ít nhất một thuộc tính trong Phụ lục III, hoặc các chất do nước sở tại quy định trong luật pháp của nước đó, được coi là CTNH.

Cục Bảo vệ Môi trường Mỹ đưa ra định nghĩa CTNH là “Chất thải có tính chất nguy hiểm hoặc nguy hiểm tiềm tàng đối với môi trường và sức khỏe con người. Chất thải nguy hại có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc bùn. Chúng có thể là sản phẩm thương mại bị thải bỏ như dung dịch tẩy rửa hoặc thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), hoặc là phụ phẩm của quá trình sản xuất”.

Theo Luật BVMT 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác”.

Định nghĩa về CTNH trong Luật BVMT 2005 nhìn chung là đầy đủ và đã cụ thể hoá định nghĩa này trong Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT bằng danh mục các CTNH theo nguồn thải.

1.1.2. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH

Định nghĩa của Luật BVMT 2005 đã nêu lên đầy đủ các tính chất của CTNH, đó là “độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác”. Tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Quản lý Chất thải nguy hại, các tính chất nguy hại chính được tóm tắt như sau (tại Phụ lục 8):

Dễ nổ (N): Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả của phản ứng hoá học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.

Dễ cháy (C): Bao gồm:

Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 550°C.

Chất thải rắn dễ cháy: là các chất rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.

Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bắt lửa.

Ăn mòn (AM): Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn thương nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc trong trường hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện vận chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH lớn hơn hoặc bằng 12,5).

Oxi hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó.

Gây nhiễm trùng (NT): Các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố được cho là gây bệnh cho con người và động vật.

Có độc tính (Đ): Bao gồm:

Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.

Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.

Có độc tính sinh thái (ĐS): Các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức hoặc từ từ đối với môi trường, thông qua tích luỹ sinh học và/ hoặc tác hại đến các hệ sinh vật.

Những tính chất được liệt kê ở đây cũng tương đồng với những tính chất được liệt kê ở Phụ lục III của Công ước Basel.

1.1.3. Phân loại CTNH

CTNH có thể được phân loại theo 2 cách cơ bản là theo đặc tính và theo nguồn phát sinh. Tuy nhiên, việc phân loại theo đặc tính gặp nhiều khó khăn bởi một CTNH có thể có nhiều hơn một đặc tính nguy hại. Do đó, cách thức phân loại theo nguồn phát sinh (theo danh mục) là cách thức phổ biến hơn trên thế giới.

Tại Hoa Kỳ, CTNH được phân thành các loại sau (US EPA, 2010):

CTNH đã được đưa vào danh mục: những chất thải đã được EPA xác định là CTNH, được đưa vào danh mục và công bố rộng rãi. Các danh mục bao gồm:

Danh mục F (CTNH từ những nguồn không đặc thù): danh mục này nhằm giúp xác định CTNH từ các quá trình công nghiệp và sản xuất thông thường, ví dụ như dung môi đã sử dụng để tẩy rửa hoặc khử dầu mỡ. Do các quá trình làm phát sinh ra các chất thải này có thể diễn ra trong nhiều ngành khác nhau nên các CTNH thuộc danh mục F còn được gọi là chất thải từ những nguồn không đặc thù.

Danh mục K (CTNH từ những nguồn đặc thù): danh mục này nhằm giúp xác định CTNH từ các ngành công nghiệp đặc thù như lọc dầu hoặc sản xuất thuốc BVTV. CTNH thuộc danh mục này có thể là một số loại bùn và nước thải từ các quá trình sản xuất và xử lý thuộc các ngành công nghiệp đặc thù này.

Danh mục U (các sản phẩm hóa chất thương mại bị thải bỏ): danh mục này bao gồm các sản phẩm hóa chất thương mại đặc thù khi được đưa vào tình trạng không sử dụng. Một số loại thuốc BVTV hoặc dược phẩm có thể trở nên nguy hại khi bị thải bỏ.

CTNH đặc tính: các chất thải không nằm trong các danh sách nêu trên nhưng thể hiện một hoặc hơn một tính chất nguy hại như là dễ cháy, ăn mòn, phản ứng hoặc độc.

CTNH được công nhận rộng rãi: ắc quy, thuốc BVTV, thiết bị chứa thủy ngân (như nhiệt kế) và các loại bóng đèn (như là đèn huỳnh quang).

CTNH hỗn hợp: những chất thải vừa có tính phóng xạ vừa có các tính chất nguy

hại.

Đối với EU, việc phân loại CTNH được dựa trên Catalô Chất thải châu Âu, được

chỉnh sửa mới nhất vào năm 2009 (European Waste Catalogue – EWC, 2009), trong đó chất thải (và CTNH) được chia thành các nhóm ký hiệu từ 01 đến 20 dựa theo


9

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/06/2022