như người M'nông có 40.344 người, người Mông có 22.760 người, người Thái có
17.135 người, người Mường có 15.510 người... Tuy các tộc người không cư trú thành những vùng riêng, song các dòng họ thường sống tập trung tại những địa bàn nhất định [4].
Với hơn 40 tộc người thiểu số, Đắk Lắk có tỷ lệ nghèo đói rất cao. Không chỉ dừng ở đó, Đắk Lắk đã và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nổi cộm khác như sức ép không ngừng gia tăng về dân số, sự suy giảm môi trường tự nhiên và sự thiếu khách quan trong cách nhìn nhận về con người cũng như văn hóa t ộc người. Do vậy, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến khu vực này càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến an ninh sinh kế cộng đồng dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk”cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến an ninh sinh kế cộng đồng dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk – mở rộng áp dụng cho khu vực vùng Tây Nguyên. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thích ứng và giảm nhẹ khả năng dễ bị tổn thương của cộng đồng dân tộc thiểu số trước tác động của biến đổi khí hậu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Lắk; Khái quát về cộng đồng dân tộc thiểu số và vai trò của họ trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tình hình khí hậu trong hiện tại và tương lai có ảnh hưởng/hay không ảnh hưởng đến sinh kế của cộng đồng dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk.
- Đánh giá nguồn lực sinh kế bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi biến đổi khí hậu và các chính sách hiện tại của tỉnh nhà hỗ trợ cho chiến lược thích ứng và ứng phó với
biến đổi khí hậu. Nam giới và phụ nữ cộng đồng dân tộc thiểu số thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu như thế nào trong hiện tại và tương lai.
- Dự báo sớm các kết quả thích ứng và giảm nhẹ rủi ro biến đổi khí hậu và các rủi ro ảnh hưởng đến cộng đồng dân tộc thiểu số sẽ được quan tâm nhiều hơn. Đồng thời, đề xuất các dự án và hoạt động mới để hỗ trợ thích ứng và cải thiện đời sống trong thời gian ngắn hạn và dài hạn trong bối cảnh rủi ro biến đổi khí hậu.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Do đề tài nghiên cứu có tính phức tạp, lần đầu tiên được thực hiện bằng công cụ CRiSTAL, thời gian nghiên cứu hạn hẹp, căn cứ vào tình trạng môi trường, sinh thái cũng như kinh t ế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk nên đề tài có giới hạn:
- Phạm vi : Cộng đồng dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk.
- Giới hạn: Chọn 03 cộng đồng dân tộc thiểu số là: Ê Đê, GiaRai, M’Nông.
- Đối tượng nghiên cứu:
Về môi trường: Những biểu hiện cụ thể của biến đổi khí hậu tại Đắk Lắk.
Về con người: Những sáng kiến của cộng đồng dân tộc thiểu số nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động biến đổi khí hậu.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐẮK LẮK
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Đắk Lắk nằm trên địa bàn Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 13.125 km2, dân số gần 1,8 triệu người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 30%; có 4 tôn giáo chính với trên 40 vạn đồng bào theo đạo, chiếm 24%. Có 14 huyện, 01 thành phố, 283 xã, phường, thị trấn. Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh và cả vùng Tây Nguyên.
Khoảng tọa độ địa lý: Kinh độ Đông: 107o28’57” - 108o59’37”
Vĩ độ Bắc: 12o9’45” - 13o25’06”
Địa giới hành chính tỉnh Đắk Lắk với các mặt tiếp giáp sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai
- Phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng
- Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hoà
- Phía Tây giáp Vương quốc Campuchia và tỉnh Đăk Nông.
Hình 1.1 Vị trí địa lý tỉnh Đắk Lắk
1.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Đại bộ phận diện tích của tỉnh nằm ở phía Tây Trường Sơn, có hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc. Địa hình đa dạng đồi núi xen kẻ bình nguyên và thung lũng, khái quát có thể chia thành các dạng địa hình chính sau:
Địa hình vùng núi có Vùng núi cao Chư Yang Sin và vùng núi thấp trung bình Chư Dơ Jiu.
Địa hình cao nguyên chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh, địa hình bằng phẳng, đường Quốc lộ 14 gần như là đỉnh phân thuỷ, cao ở giữa và thấp dần về hai phía, địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Toàn tỉnh có 2 cao nguyên lớn là c ao nguyên Buôn Ma Thuột và cao nguyên M’Drăk (cao nguyên Khánh Dương).
Địa hình bán bình nguyên Ea Súp là vùng đất rộng lớn nằm ở phía Tây tỉnh, tiếp giáp với các cao nguyên. Bề mặt ở đây bị bóc mòn, có địa hình khá bằng phẳng, đồi lượn sóng nhẹ, độ cao trung bình 180m, có một vài dãy núi nhô lên như Yok Đôn, Chư M’Lanh... Phần lớn đất đai của bán bình nguyên Ea Sup là đất xám, tầng mỏng và đặc trung thực vật là rừng khộp rụng lá vào mùa khô.
Địa hình vùng bằng trũng Krông Păc - Lăk nằm ở phía Đông Nam của tỉnh, giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột và dãy núi cao Chư Yang Sin, độ cao t rung bình 400- 500m. Đây là thung lũng của lưu vực sông Srêpôk hình thành các vùng bằng trũng chạy theo các con sông Krông Pắc, Krông Ana với cánh đồng Lăk – Krông Ana rộng khoảng 20.000 ha. Đây là vùng trũng bị lũ lụt vào các tháng 9, tháng 10 hàng năm.
1.1.1.3 Thủy văn
Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh khá phong phú, phân bố tương đối đồng đều, nhưng do địa hình dốc nên khả năng giữ nước kém, những khe suối nhỏ hầu như không có nước trong mùa khô nên mực nước các sông suối lớn thường xuống
rất thấp. Trên địa b àn có hai hệ thống sông chính chảy qua là hệ thống sông Srêpok và sông Ba. Hệ thống sông Srêpok có diện tích lưu vực chiếm tới 2/3 diện tích lãnh thổ bao gồm lưu vực dòng chính Srêpok và tiểu lưu vực Ea H’Leo; hệ thống sông Ba không chảy qua Đắk Lắk nhưng ở phía Đông và Đông Bắc của tỉnh có 2 nhánh thuộc thượng nguồn sông Ba là sông Krông H’Năng và sông Hinh.
Sông Srêpok là chi lưu cấp I của sông Mê Kông do 2 nhánh Krông Ana và Krông Knô hợp thành, dòng chính tương đối dốc, chảy từ độ cao 400m hợp lưu xuống còn 150m ở biên giới Cam Pu Chia. Diện tích lưu vực của dòng chính là
4.200 km2 với chiều dài sông trên 125km. Đây là con sông có tiềm năng thuỷ điện
khá lớn ở Tây nguyên.
Sông Krông Knô bắt nguồn từ vùng núi cao Chư Yang Sin (> 2000m) chạy dọc ranh giới phía Nam sau đó chuyển hướng lên phía Bắc (ranh giới phía Tây) và nhập với sông Krông Ana ở thác buôn Dray. Tổng diện tích lưu vực sông là 3920 km2 và chiều dài dòng chính là 156 km, độ dốc trung bình của sông 6,8%. dòng chảy bình quân trên toàn lưu vực l à 34 lít/s/km2. Mùa mưa lượng nước khá lớn gây lũ lụt và bồi đắp phù sa cho các cánh đồng ven sông.
Sông Krông Ana là hợp lưu của các suối lớn như Krông Buk, Krông Pắc,
Krông Bông, Krông K’Mar, diện tích lưu vực 3960 km2, chiều dài dòng chính 215km. Dòng chảy bình quân 21 lít/s/km2. Độ dốc lòng sông không đồng đều, những nhánh lớn ở thượng nguồn 4-5%, đoạn hạ lưu thuộc Lăk –Buôn Trăp có độ dốc 0,25%, dòng sông gấp khúc gây lũ lụt hàng năm trên phạm vi khá rộng, đồng thời cũng bồi đắp phù sa tạo nên những cá nh đồng màu mở ven sông. Đây là con sông có ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh, nhất là cây lúa nước. Sông Ea H’Leo bắt nguồn từ độ cao 800m trên địa phận xã Dliê Ya huyện Krông Năng, có chiều dài 143km chạy qua 2 huyện Ea Hleo và Ea Sup t rước khi hợp lưu với suối Ea Lốp cách biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia khoảng 1km rồi đổ vào sông Srêpok trên đất Cam Pu Chia. Diện tích lưu vực của sông Ea H’leo là 3080 km2 nằm trên địa bàn 6 huyện thuộc 2 tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai. Sông Ea H’Leo có nhánh chính là suối Ea Súp có diện tích lưu vực 994 km 2 chiều dài 104
km. Trên dòng suối này đã xây dựng 2 công trình thuỷ lợi lớn Ea Sup hạ và Ea Sup thượng để tưới cho vùng Ea Sup với diện tích trên 10.000 ha. Đây là 2 công trình quan trọng có ảnh hưởng rất lớ n đến đời sống và sản xuất của nhân dân huyện Ea Sup.
Sông Krông H’Năng và sông Hinh có tiềm năng thuỷ điện, còn khả năng cấp nước cho sản xuất không nhiều do địa hình dốc và đất nông nghiệp ít.
Ngoài các sông lớn nêu trên, hệ thống sông suối vừa và nhỏ cũ ng khá phong phú, tuy nhiên một số suối không có nước trong mùa khô, nhất là khu vực Ea Sup - Buôn Đôn. Trong những năm gần đây tình hình thời tiết có nhiều biến đổi, lượng mưa thấp, tình trạng tài nguyên rừng bị suy giảm, mức độ khai thác nguồn nước ngầm không kiểm soát được là những nguyên nhân làm cho tình trạng hạn hán gay gắt và thiếu nước nghiêm trọng .
1.1.1.4 Khí hậu
Do đặc điểm vị trí địa lý, địa hình nên khí hậu ở Đắk Lắk vừa chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát dịu. Song chịu ảnh hưởng mạnh nhất chủ yếu vẫn là khí hậu Tây Trường Sơn, đó là nhiệt độ trung bình không cao, mùa hè mưa nhiều ít nắng bức do chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây nam, mùa đông mưa ít. Vùng phía Đông và Đông Bắc thuộc các huyện M’Drăk, Ea Kar, Krông Năng là vùng khí hậu trung gian, chịu ảnh hưởng khí hậu Tây và Đông Trường Sơn.
Nhìn chung thời tiết chia làm 2 mùa khá rỏ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 kèm theo gió Tây Nam thịnh hành, các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm 80 -90% lượng mưa năm. Riêng vùng phía Đông do chịu ảnh hưởng của Đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài hơn tới tháng 11. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm, gió Đông Bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng.
Nhiệt độ
Đặc điểm nổi bật của chế độ nhiệt ở Tây Nguyên là hạ thấp theo độ cao tăng lên. Nhiệt độ trung bình ở độ cao 500 – 800 m giao động từ 22 -230C, những vùng có độ cao thấp như Buôn Ma Thuột nhiệt độ trung bình 23,70C, M’Drăk nhiệt độ 240C. Tổng nhiệt độ năm cũng giảm dần theo độ cao, ở độ cao < 800m tổng nhiệt độ năm đạt 8000-95000C, độ cao > 800m có tổng nhiệt độ giảm xuống chỉ còn 7500-80000C. Biên độ nhiệt trong ngày lớn, có ngày biên độ đạt 20 0C, biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm không lớn, tháng giêng có nhiệt độ trung bình thấp nhất ở Buôn Ma Thuột 18,40C, ở M’Drăk 200C, tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 4 ở Buôn Ma Thuột 26,20C, ở Buôn Hồ 27,20C.
Bảng 1.1 Nhiệt độ trung bình nă m
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
Tháng 1 | 20,70 | 20,10 | 22,30 | 20,30 |
Tháng 2 | 20,80 | 23,50 | 24,60 | 22,30 |
Tháng 3 | 23,50 | 25,30 | 25,40 | 22,50 |
Tháng 4 | 26,10 | 25,50 | 27,20 | 24,90 |
Tháng 5 | 24,60 | 24,70 | 27,50 | 25,90 |
Tháng 6 | 25,10 | 25,00 | 25,90 | 24,70 |
Tháng 7 | 24,70 | 24,40 | 24,60 | 24,70 |
Tháng 8 | 24,10 | 25,10 | 24,60 | 24,70 |
Tháng 9 | 23,80 | 23,70 | 24,40 | 23,90 |
Tháng 10 | 24,30 | 23,80 | 23,80 | 23,80 |
Tháng 11 | 22,60 | 22,80 | 22,30 | 22,90 |
Tháng 12 | 21,10 | 22,10 | 21,30 | 20,90 |
Cả năm | 23,40 | 23,80 | 24,50 | 23,40 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến an ninh sinh kế cộng đồng dân tộc thiểu số tại Đăk Lăk - 1
- Đánh giá ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến an ninh sinh kế cộng đồng dân tộc thiểu số tại Đăk Lăk - 2
- Đánh giá ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến an ninh sinh kế cộng đồng dân tộc thiểu số tại Đăk Lăk - 4
- Kết Quả Phân Tích Chất Lượng Không Khí Kcn – Ccn
- Kết Quả Phân Tích Chất Lượng Môi Trường Nước
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk 2011).
Chế độ mưa
Lượng mưa trung bình nhiều năm toàn tỉnh đạt từ 1600 -1800mm, trong đó vùng có lượng mưa lớn nhất là vùng phía nam (1950 -2000mm); vùng có lượng mưa thấp nhất là vùng phía Tây Bắc (1500 -1550mm). Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 84% lượng mưa năm, mùa khô lượng mưa chiếm 16%, vùng Ea Sup lượng mưa mùa khô chiếm 10% có năm không có mưa. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 8, 9. Mùa mưa Tây nguyên còn chịu ảnh hưởng bởi số lượng cơn bảo ở duyên hải Trung bộ. Lượng mưa năm biến động lớn ( lượng mưa năm lớn nhất gấp 2,5 -3 lần lượng mưa năm nhỏ nhất ). Theo số liệu tại trạm khí tượng thuỷ văn Buôn Ma Thuột lượng mưa cao nhất vào năm 1981 có trị số 2.598mm, lượng mưa năm nhỏ nhất vào năm 1970 đạt 1147 mm. Các tháng mưa tập trung thường gây lũ lụt vùng Lăk- Krông Ana. Trong các tháng mùa mưa đôi khi xảy ra tiểu hạn từ 15-20 ngày gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
Bảng 1.2 Lượng mưa trung bình các tháng trong năm của tỉnh Đắk Lắk (mm) (trạm Càng Long)
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
Tháng 1 | 12,1 | 0,9 | 24,5 | 0,0 |
Tháng 2 | 4,2 | 0,0 | 1,1 | 0,0 |
Tháng 3 | 112,9 | 22,7 | 0,8 | 3,6 |
Tháng 4 | 10,4 | 139,8 | 24,6 | 76,9 |
Tháng 5 | 405,3 | 233,4 | 119,2 | 259,3 |
Tháng 6 | 163,0 | 138,4 | 217,6 | 263,9 |
Tháng 7 | 87,3 | 391,1 | 371,9 | 345,1 |
Tháng 8 | 273,7 | 241,7 | 176,7 | 218,4 |
Tháng 9 | 354,1 | 562,5 | 294,3 | 361,2 |
Tháng 10 | 227,2 | 215,7 | 253,9 | 386,1 |
Tháng 11 | 148,8 | 89,4 | 260,4 | 105,8 |