Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng từ năm 2005 đến năm 2015 - 25


137. Phương Minh Hòa (2013), “Thực hiện nghị quyết Trung ương 4 (khóa

XI) ở Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân, Tạp chí Xây dựng Đảng”, (số 6), tr. 29-31.

138. Học viện Chính trị quân sự (2000), Xây dựng và rèn luyện đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb QĐND, Hà Nội.

139. Hoàng Việt Hùng (2011), “Bồi dưỡng phương pháp và tác phong công tác cho đội ngũ cán bộ, đảng viên là bí thư cơ sở trong Đảng bộ Quân đội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 5), tr. 39-40+43.

140. Trần Thanh Huyền (2008), “Ðảng bộ Quân chủng Hải quân nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”, Tạp chí Cộng sản, (số 6), tr. 39-40.

141. Nguyễn Đức Khiển (2011), “Xây dựng đội ngũ đảng viên trong quân đội theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 12), tr. 8-11.

142. Nguyễn Hồng Lâm (2008), “Tạo nguồn cán bộ, đảng viên chủ trì trong lực lượng Không quân nhân dân Việt Nam từ đội ngũ phi công quân sự”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 6), tr. 37-39.

143. Nguyễn Ngọc Lâm (2015), “Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 2), tr. 20-26.

144. V.I.Lênin (1979), Toàn tập, Tập 7, Nxb CTQG, Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.

145. V.I.Lênin (1979), Toàn tập, Tập 12, Nxb CTQG, Hà Nội.

146. V.I.Lênin (1979), Toàn Tập, Tập 41, Nxb CTQG, Hà Nội.

Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng từ năm 2005 đến năm 2015 - 25

147. V.I.Lênin (1979), Toàn Tập, Tập 43, Nxb CTQG, Hà Nội.

148. Ngô Xuân Lịch (2011), “Công tác kiểm tra, giám sát góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ Quân đội”, Tạp chí Kiểm tra, (số 11), tr. 18-22.

149. Trường Lưu (2017), “Công tác xây dựng Ðảng của Ðảng Cộng sản Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, (số 3), tr. 15-17.

150. Nguyễn Thị Ngọc Mai, Mai Bích Huệ (2017), “Nâng cao chất lượng đảng viên trong xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (số 4), tr. 21-23.


151. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 2, Nxb CTQG, Hà Nội.

152. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 10, Nxb CTQG, Hà Nội.

153. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 14, Nxb CTQG, Hà Nội.

154. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 15, Nxb CTQG, Hà Nội.

155. Tạng Thắng Nghiệp (2013), Tăng cường xây dựng kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất của đảng, Nxb CTQG, Hà Nội.

156. Ngô Bích Ngọc (2004), Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội hiện nay, Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện CTQG, Hà Nội.

157. Đỗ Ngọc Ninh (2004), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các Đảng bộ phường ở Thủ đô Hà Nội hiện nay, Nxb CTQG.

158. Lê Khả Phiêu (1996), “Nâng cao chất lượng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ Quân đội để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, (số 5), tr. 14-18.

159. Hủm Phăn Phỉu Khem Phon (2016), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ An ninh cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

160. Nguyễn Xuân Phương (2008), Công tác phát triển đảng viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

161. Trần Trung Quang (chủ biên) (2002), Tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp nhà nước - những vấn đề đặt ra và phương hướng giải quyết (qua các xí nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng), Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

162. Quân chủng Phòng không - Không quân, Cục Chính trị (2005), Bộ đội Phòng không - Không quân Việt Nam, (Đề cương tuyên truyền, giáo dục truyền thống), Lưu Phòng Tổ chức Quân chủng PK - KQ.

163. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị (2000), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng trong quân đội vững mạnh về chính trị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong mọi tình huống, Nxb QĐND, Hà Nội.


164. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị (2006), Đổi mới chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong Đảng bộ Quân đội hiện nay, Nxb QĐND, Hà Nội.

165. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị (2008), “Quy định chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam”. Lưu Cục Tổ chức, TCCT, Quân đội nhân dân Việt Nam.

166. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị (2010), Báo cáo số 2072/BC-CT, ngày 28/12/2010, về: Tổng kết CTĐ, CTCT trong lực lượng vũ trang 5 năm (2006-2010) và phương hướng nhiệm vụ CTĐ, CTCD trong lực lượng vũ trang 5 năm (2011-2015), Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

167. Quân ủy Trung ương (2009), Chương trình hành động số 220-CTr/ĐU, ngày 19/6/2009, về: Thực hiện chiến lược Cán bộ đến năm 2020 trong Đảng bộ Quân đội, Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

168. Quân ủy Trung ương (2010), Báo cáo chính trị của Quân ủy Trung ương tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ X, nhiệm kỳ 2010-2015, Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

169. Quân ủy Trung ương (2012), Nghị quyết số 769-NQ/ĐU, ngày 21/12/2012, về: “Xây dựng đội ngũ cán bộ giai đoạn 2013-2020 và những năm tiếp theo”, Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

170. Quân ủy Trung ương (2013), Kết luận số 547-KL/QU, ngày 17/9/2013, về:“Tiếp tục xây dựng các cấp ủy đảng trong Đảng bộ Quân đội trong sạch, vững mạnh”, Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

171. Trương Thụ Quân (2013), Không ngừng nâng cao trình độ quản lý đảng, xây dựng đảng theo yêu cầu khoa học hóa công tác xây dựng đảng, Nxb CTQG, Hà Nội.

172. Trần Văn Rạng (2018), Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng xã, phường, thị trấn của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 1998 đến năm 2005, Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

173. Chăn Thon Phăn Thông Son (2007), Bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên ở tổ chức cơ sở đảng các sư đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, Hà Nội.


174. Nguyễn Đức Sơn (1999), “Nâng cao chất lượng lãnh đạo của tổ chức đảng ở đơn vị cơ sở trong quân đội, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, (số 5), tr. 17-18.

175. Bun My Sy Pha Pa Sợt (2008), Giáo dục rèn luyện đảng viên ở tổ chức cơ sở đảng các sư đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

176. Trần Bá Thanh (2003), Giữ nghiêm kỷ luật ở tổ chức cơ sở đảng các đơn vị làm nhiệm vụ huấn luện sẵn sàng chiến đấu trong Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

177. Nguyễn Văn Thanh (2014), “Quân chủng Phòng không - Không quân giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, xây dựng Đảng bộ vững mạnh”, Tạp chí Khoa học - Giáo dục Phòng không - Không quân, (số 2), tr. 2-3

178. Mạch Quang Thắng (2006), Vấn đề đảng viên và phát triển đảng viên trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

179. Trần Thông (2008), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển Đảng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 1), tr. 7-8.

180. Lê Văn Thụ (2008), “Cần tổ chức cho đảng viên nghiên cứu sâu, nắm vững và thực hiện đúng Điều lệ Đảng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 6), tr. 55-56.

181. Cao Xuân Thưởng (2008), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở các trung đoàn Không quân chiến đấu hiện nay, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

182. Lê Quang Thưởng (2006), “Nâng cao năng lực lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, (số 9), tr. 24-25.

183. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2003), Công tác đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ chủ yếu của Bộ đội Phòng không- Không quân, Nxb QĐND, Hà Nội.


184. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2005), Tổ chức sự lãnh đạo của Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam, (Biên niên sự kiện và tư liệu), tập 4, Nxb QĐND, Hà Nội.

185. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2005), Hướng dẫn số 2342/HD-CT, ngày 2/12/2005, của Tổng cục Chính trị, về: Việc nghiên cứu, biên soạn “Lịch sử Đảng bộ Quân đội nhân dân Việt Nam 1944- 2010” và lịch sử các Đảng bộ trực thuộc Đảng ủy Quân sự Trung ương. Lưu Cục Tổ chức, TCCT, QĐNDVN.

186. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2008), Hướng dẫn số 360/HD-CT, ngày 5/5/2008, về:“Thực hiện Nghị quyết số 147- NQ/ĐU, của Quân ủy Trung ương”, Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

187. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2008), Quy định số 208-CV/TW, ngày 8/8/2008, về: Quy định chức năng, nhiệm vụ Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

188. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2009), Hướng dẫn số 370/HD-CT, ngày 11/9/2009, về: Kiểm điểm, đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên trong Đảng bộ Quân đội, Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

189. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2010), Báo cáo số 2072/BC-CT, ngày 28/12/2010, Tổng kết công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng vũ trang 5 năm (2006-2010) và phương hướng, nhiệm vụ công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng vũ trang 5 năm (2011 - 2015), Lưu Cục Tổ chức Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

190. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2011), Hướng dẫn số 1816/HD-CT, ngày 29/11/2011, về:“Một số nội dung về nghị quyết và chế độ ra nghị quyết lãnh đạo của các cấp ủy, chi bộ trong Đảng bộ Quân đội”, Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.


191. Tổng Cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2012), Hướng dẫn số 497/HD-CT, ngày 18/4/2012, về:“Nội dung sinh hoạt chi bộ trong Đảng bộ Quân đội, Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

192. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2012), Tổ chức sự lãnh đạo của Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Nxb QĐND, Hà Nội.

193. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2015), Hướng dẫn số 87/HD-CT, ngày 15/10/2015, về:“Kiểm điểm, đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên trong Đảng bộ Quân đội”, Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

194. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2015), Báo cáo số 1225/BC-TC, của Cục Tổ chức, về: Kết quả Công tác Xây dựng Đảng 5 năm (2010-2015), Phương hướng, nhiệm vụ năm (2016 - 2020), Lưu Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị, QĐNDVN.

195. Trương Thị Mỹ Trang (2012), Xây dựng củng cố tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa ở các tỉnh Trung Trung bộ giai đoạn hện nay, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện CTQG, Hà Nội.

196. Nguyễn Phú Trọng, Tô Huy Rứa và Trần Khắc Việt (đồng chủ biên) (2004), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng thời kỳ mới, Nxb CTQG, Hà Nội.

197. Nguyễn Phú Trọng (2005), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội.

198. Nguyễn Phú Trọng (2013), “Chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nhiệm vụ trọng tâm trên mặt trận chính trị-tư tưởng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 01), tr. 1-3.

199. Nguyễn Văn Trường (2016), Xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn 2001-2005, Nxb QĐND, Hà Nội.

200. Trần Minh Trưởng (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chi bộ đảng gắn với xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.


201. Nguyễn Minh Tuấn (2003), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện CTQG, Hà Nội.

202. Đỗ Đức Tuệ (chủ biên) (2000), Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện trong giai đoạn cách mạng mới, Nxb QĐND, Hà Nội.

203. Mao Chính Tương (2015), “Đại hội Đảng là cơ quan quyền lực cao nhất của tổ chức đảng cùng cấp ”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 5), tr. 12-14.

204. Nguyễn Hữu Vĩnh (2018), Chất lượng thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ của tổ chức cơ sở đảng ở các Đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

205. Lê Huy Vịnh (2015), “Xây dựng Quân chủng Phòng không - Không quân tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, Tạp chí Khoa học - Giáo dục Phòng không - Không quân, (số 8), tr. 4-5.

206. Lê Huy Vịnh (2016), “Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân: ba nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng Đảng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 12), tr. 10-11.

207. Trần Quốc Vượng (2016), “Nhiệm vụ trọng tâm của công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, (số 5), tr. 38-41.

208. Bun Phênh Sỉ Pa Xợt (2001), Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện ở B.01Quân đội nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

209. Dương Trung Ý (2006), “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội X”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (số 8), tr.10-12.

210. Trương Thị Bạch Yến (2013) “ Phát triển đảng viên là người có đạo”,

Tạp chí Xây dựng Đảng, (Số 6), tr.19-21.


PHỤ LỤC

Phụ lục 1 PHIẾU PHỎNG VẤN

THÔNG TIN CÁ NHÂN

Phỏng vấn đồng chí: Nguyễn Văn Thân

Chứcvụ:Nguyênlệnh,nguyênPhóthưĐảngủyQuânchủngPK-KQ

Thời gian công tác: Từ năm 2002 đến năm 2007. Nội dung phỏng vấn:

NCS hỏi: Thưa đồng chí, thời gian đồng chí công tác tại Quân chủng PK - KQ giai đoạn 2002 - 2007 Đảng ủy Quân chủng PK - KQ có những loại hình tổ chức cơ sở đảng nào?

Trả lời: Trong Đảng bộ Quân chủng PK - KQ được tổ chức theo hệ thống dọc từ Đảng ủy Quân chủng đến cơ sở, số lượng đảng viên đông hoạt động phân tán trên địa bàn cả nước, (tỷ lệ lãnh đạo trong toàn Quân chủng đạt 50,89%); các TCCSĐ thuộc nhiều loại hình: Đơn vị chiến đấu 15,68%; cơ quan trong Quân chủng 28,05%; học viện, nhà trường 18,83%; bệnh viện 4,13%; đơn vị nghiên cứu khoa học, công nghệ 1,09%; đơn vị quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính 4,79%; đơn vị kinh tế 1,20%; doanh nghiệp 22,06%. Trong đó tổ chức cơ sở đảng 2 cấp, 3 cấp ở khối đơn vị chủ lực chiến đấu là nơi có ảnh hưởng và quyết định sức mạnh chiến đấu của các TCCSĐ. Đây là nơi trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng chính sách và pháp luật của Nhà nước, của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng vào các đơn vị chiến đấu của Quân chủng, là nơi gần cán bộ, chiến sĩ và quần chúng nhất. Nơi chấp hành mệnh lệnh, chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, của Tư lệnh Quân chủng PK - KQ về thực hiện nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu... Còn các TCCSĐ thuộc loại hình khác chủ yếu mang tính chất chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ là chủ yếu.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/04/2023