ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
LÊ THỊ THANH NHÀN
CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 603850
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS Phan Thị Thanh Thuỷ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
LÊ THỊ THANH NHÀN
CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Thanh Nhàn
MỤC LỤC
Trang Lời cam đoan 0
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng số liệu v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP 6
1.1. Khái niệm chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 6
1.2. Đặc điểm pháp lý của chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 8
1.3. Ý nghĩa của chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 10
1.4. Lược sử pháp luật về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam 12
1.5. Các quy định của Tổ chức lao động quốc tế và một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 16
1.5.1. Quy định của Tổ chức Lao động quốc tế về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 16
1.5.2. Quy định của một số quốc gia về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 18
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP VÀ VIỆC THỰC THI Ở VIỆT NAM 24
2.1. Thực trạng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 24
2.1.1. Các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam 24
2.1.2. Đánh giá về các hạn chế của chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
........................................................................................................... 37
2.2. Thực trạng việc thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 45
2.2.1. Tình hình thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 45
2.2.2. Tình hình thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động 47
2.2.3. Tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 52
2.2.4. Đánh giá về các khiếm khuyết trong việc thực thi chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP Ở VIỆT NAM 65
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 65
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam 67
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 68
3.2.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả việc thực thi chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 75
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ : An toàn vệ sinh lao động BHLĐ : Bảo hộ lao động
BHXH : Bảo hiểm xã hội BNN : Bệnh nghề nghiệp
ILO : Tổ chức Lao động quốc tế
TNLĐ : Tai nạn lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Chi trả bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp | Trang 46 | |
Bảng 2.2 | Thống kê số người hưởng trợ cấp từ Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp | Trang 47 |
Bảng 2.3 | Một số nghề nghiệp có tỷ lệ xảy ra tai nạn lao động chết người cao | Trang 54 |
Bảng 2.4 | 10 địa phương xảy ra nhiều vụ tai nạn lao động chết người nhất | Trang 56 |
Bảng 2.5 | Tình hình bệnh nghề nghiệp | Trang 59 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam - 2
- Lược Sử Pháp Luật Về Chế Độ Tai Nạn Lao Động, Bệnh Nghề Nghiệp Ở Việt Nam
- Thực Trạng Chế Độ Tai Nạn Lao Động, Bệnh Nghề Nghiệp Và Việc Thực Thi Ở Việt Nam
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm trên thế giới, và cho tới nay, BHXH đã trở thành công cụ hữu hiệu mang tính nhân văn sâu sắc để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống cũng như trong quá trình lao động .Vì vậy, BHXH ngày càng trở thành nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia, của mọi thể chế Nhà nước và được thực hiện ở hầu hết các nước. Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là một trong những nội dung của BHXH, hướng đến đối tượng người lao động bị tai nạn lao động (TNLĐ) hay nhiễm bệnh nghề nghiệp (BNN) trong quá trình lao động.
Theo ước tính của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), hàng năm có khoảng 337 triệu vụ TNLĐ xảy ra trên thế giới và 2,3 triệu người chết do bệnh liên quan đến lao động. Thiệt hại do TNLĐ và BNN ước tính khoảng 4% GDP của toàn thế giới. Ở một số nước có thu nhập cao, khoảng 40% số người nghỉ hưu trước tuổi là bị thương tật do lao động. Các nghiên cứu tình hình TNLĐ hàng năm trên thế giới cho thấy ở các quốc gia đang phát triển, tần suất TNLĐ chết người là 30 - 43 người/100.000 lao động [34]. Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới cũng đã cho thấy, điều kiện lao động rủi ro, có hại đã góp phần gây ra sự hoành hành một số bệnh trên thế giới, cụ thể: 37% số người bị bệnh đau lưng, 16% số người bị tổn thương thính lực, 11% số người bị bệnh hen suyễn, 10% số người bị thương tật, 9% số người bị ung thư và 2% số người bị bệnh bạch cầu. Ngoài ra, điều kiện lao động xấu cũng tác động không nhỏ đến cộng đồng xã hội, làm mỗi năm có thêm khoảng gần
310.000 người chết do bị những tổn thương liên quan đến lao động [40].
Tại châu Á, nhiều nước với sự phát triển năng động của nền kinh tế bắt đầu từ thập kỷ sáu mươi của thế kỷ XX đã đem đến cho khu vực một sự khởi sắc mới về phát triển kinh tế, xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống. Nhiều công nghệ, kỹ thuật mới được đưa vào ứng dụng đã giải phóng sức lao động con người, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên do quá trình tập trung cho phát triển kinh tế và chưa coi trọng đến công tác an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) nên số vụ TNLĐ, ốm đau, bệnh tật đã tăng nhanh. Tại nhiều quốc gia, TNLĐ và BNN đã có thể coi như “đại dịch” [5].
Ở Việt Nam, TNLĐ và BNN đang trở thành mối lo ngại của toàn xã hội trong lĩnh vực lao động chân tay. Tỷ lệ lao động bị TNLĐ, BNN không thuyên giảm, trong khi đó, số vụ TNLĐ và BNN làm chết người lại ngày càng gia tăng. Số vụ TNLĐ tăng từ 5125 vụ năm 2010 lên 5896 vụ năm 2011, số nạn nhân tăng từ 5307 lên 6154 (gần 16%). BNN có xu hướng gia tăng cả về số người mắc bệnh và loại bệnh. Qua khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho thấy, tỷ lệ người lao động có sức khoẻ yếu và rất yếu đứng ở mức cao, gần đây nhất là 12,9% năm 2011. [5]
Đảng và Nhà nước ta luôn coi con người là vốn quý của xã hội, là lực lượng tạo ra của cải vật chất cho xã hội và là nhân tố quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Việc đảm bảo một môi trường an toàn cho sản xuất cũng như có được chính sách hỗ trợ người lao động khi họ gặp TNLĐ hay mắc BNN luôn được coi trọng. Chính vì vậy, chế độ trợ cấp về TNLĐ và BNN đã ra đời như một tất yếu khách quan. Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, BHXH nói chung và chế độ TNLĐ và BNN nói riêng đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Hàng năm, chế độ đã chi trả trợ cấp cho hàng nghìn người lao động, giúp cho cuộc sống của họ và gia đình giảm bớt được phần nào khó khăn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nguời lao động có thể tái gia nhập vào lực lượng sản xuất xã hội. Tuy nhiên,