Những Nội Dung Nghiên Cứu Đã Sáng Tỏ Và Được Luận Án Kế Thừa

Nhìn chung các công trình có liên quan đến luận án đều đề cập đến sự cần thiết phải quy định suy đoán vô tội là nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự, nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc và đưa ra một số ý kiến nhằm bảo đảm nguyên tắc này được thực hiện trên thực tế. Một số công trình khác tuy không trực tiếp nghiên cứu về nguyên tắc suy đoán vô tội nhưng đã tạo được tiền đề về mặt lý luận cho việc nghiên cứu các nguyên tắc trong tố tụng hình sự nói chung. Có thể nói, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện, đầy đủ về việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội. Các công trình đã công bố mới chỉ đề cập đến một hoặc một số nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội, một số công trình nghiên cứu về thực tiễn đã được thực hiện rất lâu nên không bảo đảm tính cập nhật, không thể hiện hết được tinh thần của Hiến pháp năm 2013 và quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu là hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp cũng như hội nhập quốc tế.

1.3.1. Những nội dung nghiên cứu đã sáng tỏ và được luận án kế thừa

Các công trình nghiên cứu đã công bố do rất nhiều nhà khoa học thực hiện và được nghiên cứu trong thời gian dài, qua các giai đoạn khác nhau. Do đó, có nhiều vấn đề đã được làm sáng tỏ và được thừa nhận rộng rãi. Nghiên cứu sinh sẽ kế thừa, tiếp thu những kết quả nghiên cứu đó, làm tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo.

Về mặt lý luận, các công trình khi nghiên cứu về các nguyên tắc trong tố tụng hình sự đều khẳng định nguyên tắc trong tố tụng hình sự là những phương châm, định hướng, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nguyên tắc suy đoán vô tội mới được chính thức ghi nhận trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 còn trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, nguyên tắc này chưa được ghi nhận thực sự đầy đủ. Điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định nguyên tắc “Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật” mới chỉ thể hiện được một phần nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội. Đến thời điểm hiện tại, các công trình nghiên cứu đều khẳng định suy đoán vô tội là một nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự.

Về thực tiễn lập pháp và thực tiễn áp dụng pháp luật: nhiều công trình nghiên cứu đã thể hiện một cách rất đầy đủ thực tiễn lập pháp về nguyên tắc suy đoán vô tội cũng như việc áp dụng nguyên tắc này trên thực tiễn. Từ đó, các nghiên cứu đề xuất ý kiến, sửa đổi quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, nêu giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc. Với những giải pháp có tính chiến lược, lâu dài, bảo đảm tính khả thi và hiệu quả trên thực tế, tác giả vẫn tiếp tục kế thừa trong luận án. Những nội dung đã được thừa nhận rộng rãi:

- Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền xét xử và kết tội;

- Thời điểm một người bị coi là có tội là khi bản án kết tội họ của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Mọi nghi ngờ trong quá trình giải quyết vụ án phải được giải thích theo hướng có lợi cho bị can, bị cáo.

- Khi không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo quy định của pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền phải kết luận người đó không có tội.

1.3.2. Những vấn đề liên quan đến luận án nhưng chưa được giải quyết thấu đáo

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Về mặt lý luận, trong số các công trình nghiên cứu về nguyên tắc trong tố tụng hình sự mới chỉ tiếp cận nguyên tắc này trong phạm vi nhất định. Đa số các công trình đều tập trung làm rò nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc, tuy nhiên trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 nội dung nguyên tắc mới được ghi nhận một cách chính thức và đầy đủ, do đó các công trình nghiên cứu đã công bố chưa thể có cái nhìn toàn diện về tất cả các nội dung của nguyên tắc. Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 đưa ra chủ thể của nguyên tắc là “không ai”, Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 lại quy định chủ thể của nguyên tắc suy đoán vô tội là “người bị buộc tội”. Vậy phạm vi hai chủ thể rộng hẹp, khác nhau như thế nào, “người bị buộc tội” là những người nào vẫn còn nhiều quan điểm tranh cãi và chưa được làm sáng tỏ. Đối với việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc tố tụng hình sự: có rất ít công trình nghiên cứu về vấn đề này và cũng chưa làm rò được thế nào là bảo đảm thực hiện nguyên tắc, cơ chế bảo đảm cũng như các biện pháp bảo đảm. Suy đoán vô tội là một nguyên tắc trong tố tụng hình sự, bảo đảm thực hiện nguyên tắc này cũng chính là bảo đảm quyền con người, một vấn đề đang được cả thế giới quan

tâm và còn nhiều vấn đề cần bàn luận. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nghiên nào đề cập được mối liên hệ mật thiết giữa hai nội dung này.

Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay - 5

Về mặt thực tiễn, qua nghiên cứu thực tiễn các quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội cho thấy, Điều 31 Hiến pháp năm 2013 chỉ quy định quyền được suy đoán vô tội của người bị buộc tội và Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 qui định nguyên tắc suy đoán vô tội; trên đây là hai văn bản ghi nhận cụ thể về nguyên tắc suy đoán vô tội; còn Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 chưa có sự ghi nhận chính thức. Các công trình chủ yếu nghiên cứu quy định, Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 nên chưa thể hiện được hết nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội. Đồng thời, trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung thêm nhiều điều luật cụ thể hóa nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội. Do đó cần thiết phải nghiên cứu, làm rò hơn để bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội của pháp luật tố tụng hiện nay tại Việt Nam. Xuất phát từ hạn chế trong quy định của pháp luật nên thực tiễn áp dụng nguyên tắc như thế nào và thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội còn chưa thực sự hiệu quả. Sự cần thiết phải bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, do đó, các công trình nghiên cứu đã công bố mới chỉ nghiên cứu được nội dung thực trạng áp dụng nguyên tắc theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, hơn nữa Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có hiệu lực, nguyên tắc suy đoán vô tội đã được ghi nhận tại Điều 13; nên cần thiết nghiên cứu sao cho nguyên tắc này được bảo đảm thực hiện trong thực tiễn của hoạt động tố tụng.

Về các giải pháp, Bộ luật Tố tụng hình sự năm2003 chưa ghi nhận nội dung nguyên tắc suy đoán vô tội một cách đầy đủ, do đó các kiến nghị trong các công trình nghiên cứu khoa học trước đây chủ yếu tập trung đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện nguyên tắc về mặt nội dung. Trong khi đó, về cơ bản, những thiếu sót trong quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 đã được Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 khắc phục. Do đó, các giải pháp này đã không còn tính cập nhật. Ngoài ra, các công trình khoa học khác có nghiên cứu về việc đưa ra giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội không nhiều và cũng chưa thể hiện được hết đòi hỏi của thực tiễn.

1.3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Qua việc khảo cứu và đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, tác giả tiếp thu, kế thừa những kết quả đã được làm sáng tỏ và thừa nhận, đồng thời tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau:

Một là, tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc suy đoán vô tội, các vấn đề lý luận về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự trên thực tế theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Hai là, tiếp tục nghiên cứu, làm rò thực trạng các quy định pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự ở Việt Nam.

Ba là, tiếp tục nghiên cứu và khảo sát toàn diện, tổng kết thực tiễn dưới góc độ khoa học về việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam để đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của nó.

Bốn là, nghiên cứu, làm rò các yêu cầu mới đặt, và xây dựng các giải pháp có tính chiến lược, phù hợp với bối cảnh Việt Nam đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhưng vẫn bảo đảm yêu cầu bảo vệ quyền con người nói chung và quyền con người trong tố tụng hình sự nói riêng đối với việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội.

1.4. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu

1.4.1. Lý thuyết nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án, tác giả luận án dựa trên các lý thuyết nghiên cứu sau đây:

- Lý thuyết về bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự:

Phát hiện, xử lý tội phạm là công việc của bất kỳ Nhà nước nào nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội, của cá nhân trong xã hội đó. Tuy nhiên, con người khi sinh ra ai cũng có quyền sống trong môi trường an toàn trong đó có sự an toàn về pháp lý. Vừa đảm bảo việc phát hiện xử lý tội phạm, vừa phải đảm bảo không xâm phạm quyền con người là một mâu thuẫn, để giải quyết hài hòa mâu thuẫn này đó chính là biểu hiện của một kiểu tố tụng hình sự trong một Nhà nước văn minh.

Công việc đầu tiên ở đâu cũng đòi hỏi và Nhà nước nào cũng có nhiệm vụ phải làm là: Ghi nhận cụ thể những quyền con người nào trong hệ thống pháp luật tố tụng hình sự của mình. Việc ghi nhận này không phải là sự ban phát từ phía Nhà nước, mà bắt nguồn từ nhiều yếu tố trong đó có việc thừa nhận những giá trị cao của quý nhân loại đã thừa nhận chung. Những giá trị đó là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, không ngừng nghỉ của loài người mới đạt được. Chúng ta có thể tìm thấy trong các văn kiện quốc tế về quyền con người trong tố tụng hình sự như: Tuyên ngôn Nhân quyền thế giới năm 1948 (UHDR); Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR); Những nguyên tắc cơ bản trong việc đối xử với tù nhân; Công ước chống tra tấn, đối xử vô nhân đạo và hạ nhục con người năm 1985…

Nghiên cứu các văn bản này đưa đến một khẳng định quyền con người trong tố tụng hình sự chẳng qua là sự cụ thể quyền được sống, quyền được tự do trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Đây được coi là tiêu chuẩn về nhân quyền trong tố tụng hình sự. Theo đó, quyền con người trong tố tụng hình sự bao gồm những quyền được quy định tại Điều 10, 11 UHDR và Điều 14, 15 ICCPR, bao gồm: Quyền được xét xử công bằng bởi một thủ tục tố tụng hình sự; quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và quyền tự do cá nhân khác; mọi trường hợp áp dụng các biện pháp cưỡng chế trách nhiệm hình sự phải trên cơ sở luật định; quyền được suy đoán vô tội; quyền được bào chữa và biện hộ, quyền không bị xét xử quá mức chậm trễ; quyền kháng cáo bản án để xét xử phúc thẩm; quyền được nhanh chóng minh oan; quyền không bị kết tội hai lần về cùng một hành vi…; các quyền con người trong thi hành án hình sự và sau xét xử… Có thể nói, suy đoán vô tội được ghi nhận là quyền con người và là nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự.

- Lý thuyết về cải cách tư pháp:

Xây dựng nền tư pháp văn minh, tiến bộ là nội dung quan trọng để không ngừng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là nhiệm vụ chiến lược trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Với mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét

xử được tiến hành có hiệu quả, Chiến lược cải cách tư pháp đã được tiến hành đồng bộ với đổi mới lập pháp, kiện toàn bộ máy nhà nước pháp quyền và xây dựng đội ngũ cán bộ liêm chính, chuyên nghiệp và tận tụy. Trên thực tế, Chiến lược cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng; giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc trong hoạt động tư pháp; kế thừa các giá trị truyền thống pháp lý tích cực của Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc nhiều giá trị phổ biến của các nền tư pháp hiện đại; đặt nền tảng quan trọng và tạo đà cho sự phát triển của nền tư pháp nước nhà trong dài hạn, tiệm cận gần hơn với nền tư pháp tiên tiến trên thế giới. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XII tiếp tục khẳng định và có sự kế thừa mục tiêu về cải cách tư pháp, hướng đến “xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại; bảo vệ pháp luật, công lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân”.

- Lý thuyết về tính đồng bộ trong các nguyên tắc của tố tụng hình sự:

Dân chủ hóa tố tụng hình sự, bảo đảm sự bình đẳng của các bên trong tố tụng hình sự, triệt để tôn trọng quyền con người, quyền công dân trong quá trình tiến hành tố tụng là xu hướng không thể đảo ngược của tố tụng hình sự trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Pháp luật tố tụng hình sự đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền trước hết, thể hiện ở hệ thống nguyên tắc của nó với tư cách là các nguyêntắc cơ bản, cốt lòi và quan trọng, là những quan điểm chỉ đạo làm nền tảng và xuyên suốt các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự, hoạt động tố tụng hình sự cần được thể hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ. Trong hệ thống các nguyên tắc của tố tụng hình sự, nguyên tắc suy đoán vô tội đóng vai trò hết sức quan trọng và có thể nói đây là một trong những nguyên tắc cơ bản và là trụ cột chính kiến tạo hệ thống pháp luật tố tụng hình sự nước ta.

Một trong những đòi hỏi đối với nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự nói chung và nguyên tắc suy đoán vô tội đó là tính đồng bộ tức nó phải phù hợp với chế độ chính trị nói chung, mô hình tố tụng và các nguyên tắc khác của tố tụng hình sự nói riêng. Nguyên tắc suy đoán vô tội chỉ có thể tồn tại thực chất và thể hiện được giá trị của nó nếu đặt trong Nhà nước pháp quyền, ở đó, quyền con người được ghi

nhận và bảo vệ; khi nó phù hợp với mô hình tố tụng đảm bảo được các tiêu chuẩn về xét xử công bằng. Đặc biệt, nguyên tắc suy đoán vô tội chỉ được thực hiện khi nó kết hợp với các nguyên tắc khác trong hệ thống nguyên tắc tố tụng hình sự Việt nam. Bởi lẽ nguyên tắc suy đoán vô tội là một trong nhiều các nguyên tắc hợp thành hệ thống nguyên tắc của luật tố tụng hình sự.

Hệ thống nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự được chia làm nhiều nguyên tắc song các nguyên tắc của luật tố tụng hình sự đều là sự cụ thể hóa các nguyên tắc chung của pháp luật và các nguyên tắc của hiến pháp. Giữa các nguyên tắc này có mối liên hệ mật thiết với nhau tác động qua lại lẫn nhau. Đó là sự thực hiện nguyên tắc này là tiền đề để thực hiện nguyên tắc kia hoặc nguyên tắc này cụ thể hóa nguyên tắc kia. Nguyên tắc suy đoán vô tội có quan hệ mật thiết với nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa, nguyên tắc bảo đảm tranh tụng, nguyên tắc xác định sự thật vụ án, nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và các nguyên tắc khác của tố tụng hình sự

… Vì vậy, việc bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nguyên tắc của pháp luật tố tụng hình sự cũng góp phần to lớn trong bảo đảm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc suy đoán vô tội.

1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

1.4.2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Luận án tập trung vào việc giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu sau đây:

- Thế nào là nguyên tắc suy đoán vô tội? Khái niệm và các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội?

- Có những quan điểm khoa học nào về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự và sự tồn tại của nguyên tắc này trong khoa học pháp lý? Để bảo đảm thực hiện hiệu quả nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự, cần có những phương thức, điều kiện gì?

- Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay đã quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội và bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội như thế nào? Thực tiễn việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội đã đạt được mục tiêu bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân hay chưa? Những hạn chế, tồn tại

hiện nay về quy định pháp luật và thực tiễn bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội ở Việt Nam hiện nay gồm những gì, xuất phát từ nguyên nhân nào?

- Để tăng cường bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội ở Việt Nam hiện nay cần có những định hướng và giải pháp nào?

1.4.2.2. Giả thuyết nghiên cứu

- Với tư cách là một nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự, suy đoán vô tội được thừa nhận không chỉ trong pháp luật quốc tế mà cả trong pháp luật của hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, để nguyên tắc này được thể hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ trong pháp luật tố tụng hình sự và đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế cần tiếp tục có những nghiên cứu về mặt lý luận nhằm nhận thức đúng đắn, đầy đủ nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội. Đặc biệt, cần làm rò về mặt lý luận việc “bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự”. Bởi lẽ, các nguyên tắc của tố tụng hình sự là những chế định pháp lý, được thể hiện bởi những quy phạm pháp luật tố tụng hình sự, thể hiện bản chất của tố tụng hình sự và mang tính định hướng cho các hoạt động và hành vi tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.

- Nguyên tắc suy đoán vô tội đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận khá cụ thể trong Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam 2015 với tư cách là một nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự, tuy nhiên, suy đoán vô tội hiện nay đang còn có những cách hiểu khác nhau về nội dung, phạm vi áp dụng, trách nhiệm chứng minh tội phạm, các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc này chưa thực sự triệt để. Thực tiễn cho thấy, vẫn còn tình trạng không nhận thức đúng đắn, đầy đủ việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội dẫn đến vi phạm nguyên tắc suy đoán vô tội của các cơ quan tiến hành tố tụng gây ra tình trạng chẳng những bỏ lọt tội phạm, mà còn làm oan người vô tội.

- Việc nghiên cứu vấn đề bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay là hết sức cần thiết nhằm đề ra các định hướng và giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nguyên tắc này trên thực tế.

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 07/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí